La Liga 2017–18
Mùa giải | 2017-18 |
---|---|
Thời gian | 18 tháng 8 năm 2017 – 20 tháng 5 năm 2018 |
Số trận đấu | 199 |
Số bàn thắng | 541 (2,72 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Lionel Messi (34 bàn) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Girona 6–0 Las Palmas (13 tháng 1 năm 2018) Real Madrid 7–1 Deportivo La Coruña (21 tháng 1 năm 2018) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Levante 0–5 Atlético Madrid (25 tháng 11 năm 2017) Real Betis 0–5 Barcelona (21 tháng 1 năm 2018) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Real Betis 3–6 Valencia (15 tháng 10 năm 2017) |
Chuỗi thắng dài nhất | 8 trận[1] Valencia |
Chuỗi bất bại dài nhất | 20 trận[1] Barcelona |
Chuỗi không thắng dài nhất | 9 trận[1] Las Palmas |
Chuỗi thua dài nhất | 8 trận[1] Las Palmas |
Trận có nhiều khán giả nhất | 80,737 Real Madrid 0–3 Barcelona (23 tháng 12 năm 2017)[1] |
Trận có ít khán giả nhất | 4,341 Eibar 5–0 Real Betis (20 tháng 11 năm 2017)[1][note 1] |
Tổng số khán giả | 5,588,807[1] |
Số khán giả trung bình | 28,226[1] |
← 2016–17 2018–19 →
Thống kê tính đến 22 tháng 1 năm 2018. |
Mùa giải La Liga 2017–18, còn được biết đến với La Liga Santander của nhà tài trợ,[2] là mùa thứ 87 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Tây Ban Nha. Mùa giải bắt đầu vào ngày 18 tháng 8 năm 2017 đến ngày 20 tháng 5 năm 2018.[3] Lịch thi đấu được công bố vào ngày 21 tháng 7 năm 2017.[4]
Các đội tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Lên và xuống hạng (trước mùa giải)
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng 20 đội sẽ tranh tài với nhau, trong đó có 17 đội đã tham gia mùa giải trước, và 3 đội thăng hạng lên từ Segunda División 2016-17. Hai đội đứng đầu từ Segunda División, và đội giành chiến thắng trong trận play-offs.
Levante UD là đội bóng đầu tiên lên hạng từ Segunda División, sau một năm xuống hạng từ La Liga, vào ngày 29 tháng 4 năm 2017 sau chiến thắng 1-0 trước Oviedo.[5] Girona lên hạng với á quân sau trận hòa 0-0 trước Zaragoza vào ngày 4 tháng 6 năm 2017, đây là lần đầu tiên họ được lên hạng.[6] Họ là đội thứ 62 được tham dự giải đấu cao nhất Tây Ban Nha. Getafe là đội bóng cuối cùng được lên hạng sau chiến thắng trước Huesca và Tenerife ở trận play-offs, một năm sau khi họ xuống hạng.[7]
Ba câu lạc bộ lên hạng sẽ thay Sporting Gijón, Osasuna và Granada khi họ xuống hạng vào cuối mùa giải trước.
Sân vận động và địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Atlético Madrid sẽ được thi đấu tại sân vận động mới của họ, Wanda Metropolitano, thay thế cho sân cũ, Sân vận động Vicente Calderón, nơi họ thi đấu kể từ khi mở của vào năm 1967.
Deportivo La Coruña đã ký hợp đồng với một nhà tài trợ Abanca để đổi tên sân vận động của họ là Abanca-Riazor.[8]
Sau khi lên hạng La Liga, Girona tăng sức chứa sân Estadi Montilivi lên 13,450 chỗ ngồi.[9]
Đội bóng | Địa điểm | Sân vận động | Sức chứa |
---|---|---|---|
Alavés | Vitoria-Gasteiz | Mendizorrotza | [10] | 19.840
Athletic Bilbao | Bilbao | San Mamés | [11] | 53.289
Atlético Madrid | Madrid | Wanda Metropolitano | [12] | 67.703
Barcelona | Barcelona | Camp Nou | [13] | 99.354
Celta Vigo | Vigo | Balaídos | [14] | 29.000
Deportivo La Coruña | A Coruña | Abanca-Riazor | [15] | 32.912
Eibar | Eibar | Ipurua | [16] | 7.083
Espanyol | Cornellà de Llobregat | Sân vận động RCDE | [17] | 40.500
Getafe | Getafe | Coliseum Alfonso Pérez | [18] | 17.000
Girona | Girona | Montilivi | [9] | 13.450
Las Palmas | Las Palmas | Gran Canaria | [19] | 32.400
Leganés | Leganés | Butarque | [20] | 11.454
Levante | Valencia | Ciutat de València | [21] | 26.354
Málaga | Málaga | La Rosaleda | [22] | 30.044
Real Betis | Seville | Benito Villamarín | [23] | 60.720
Real Madrid | Madrid | Santiago Bernabéu | [24] | 81.044
Real Sociedad | San Sebastián | Anoeta | [25] | 32.000
Sevilla | Seville | Ramón Sánchez Pizjuán | [26] | 42.714
Valencia | Valencia | Mestalla | [27] | 49.500
Villarreal | Villarreal | Sân vận động La Cerámica | [28] | 24.890
Huấn luyện viên và nhà tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội thay đổi huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]Đội bóng | Huấn luyện viên cũ | Lý do kết thúc |
Thời gian kết thúc | Vị trí trên bảng xếp hạng | Huấn luyện viên mới | Ngày tiếp nhận |
---|---|---|---|---|---|---|
Athletic Bilbao | Ernesto Valverde | Giải nghệ | 23 tháng 5 năm 2017[29] | Trước mùa giải | José Ángel Ziganda | ngày 24 tháng 5 năm 2017[30] |
Barcelona | Luis Enrique | Kết thúc hợp đồng | 29 tháng 5 năm 2017 | Ernesto Valverde | ngày 29 tháng 5 năm 2017[31] | |
Las Palmas | Quique Setién | 30 tháng 6 năm 2017 | Manolo Márquez | 3 tháng 7 năm 2017[32] | ||
Valencia | Voro | End of interim spell | 21 tháng 5 năm 2017 | Marcelino | 11 tháng 5 năm 2017[33] | |
Real Betis | Alexis Trujillo | 26 tháng 5 năm 2017 | Quique Setién | ngày 26 tháng 5 năm 2017[34] | ||
Celta Vigo | Eduardo Berizzo | Kết thúc hợp đồng | 30 tháng 6 năm 2017[35] | Juan Carlos Unzué | 28 tháng 5 năm 2017[36] | |
Sevilla | Jorge Sampaoli | Bổ nhiệm bởi Argentina | 20 tháng 5 năm 2017[37] | Eduardo Berizzo | 1 tháng 6 năm 2017[38] | |
Alavés | Mauricio Pellegrino | Giải nghệ | 29 tháng 5 năm 2017[39] | Luis Zubeldía | 17 tháng 6 năm 2017[40] | |
Alavés | Luis Zubeldía | Sa thải | 17 tháng 9 năm 2017[41] | 20 | Gianni De Biasi | 22 tháng 9 năm 2017[42] |
Villarreal | Fran Escribá | 25 tháng 9 năm 2017[43] | 14 | Javier Calleja | 25 tháng 9 năm 2017 | |
Las Palmas | Manolo Márquez | Giải nghệ | ngày 26 tháng 9 năm 2017[44] | 15 | Pako Ayestarán | 27 tháng 9 năm 2017 |
Deportivo La Coruña | Pepe Mel | Sa thải | 24 tháng 10 năm 2017[45] | 17 | Cristóbal Parralo | 24 tháng 10 năm 2017[45] |
Alavés | Gianni De Biasi | 27 tháng 11 năm 2017[46] | 20 | Abelardo Fernández | 1 tháng 12 năm 2017 | |
Las Palmas | Pako Ayestarán | 30 tháng 11 năm 2017 | 19 | Paco Jémez | 21 tháng 12 năm 2017 | |
Sevilla | Eduardo Berizzo | 22 tháng 12 năm 2017 | 5 | Vincenzo Montella | 28 tháng 12 năm 2017 | |
Málaga | Míchel | 13 tháng 1 năm 2018[47] | 19 | José González | 13 tháng 1 năm 2018[48] |
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Barcelona (C) | 38 | 28 | 9 | 1 | 99 | 29 | +70 | 93 | Lọt vào vòng bảng Champions League |
2 | Atlético Madrid | 38 | 23 | 10 | 5 | 58 | 22 | +36 | 79 | |
3 | Real Madrid | 38 | 22 | 10 | 6 | 94 | 44 | +50 | 76 | |
4 | Valencia | 38 | 22 | 7 | 9 | 65 | 38 | +27 | 73 | |
5 | Villarreal | 38 | 18 | 7 | 13 | 57 | 50 | +7 | 61 | Lọt vào vòng bảng Europa League[a] |
6 | Real Betis | 38 | 18 | 6 | 14 | 60 | 61 | −1 | 60 | |
7 | Sevilla | 38 | 17 | 7 | 14 | 49 | 58 | −9 | 58 | Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League[a] |
8 | Getafe | 38 | 15 | 10 | 13 | 42 | 33 | +9 | 55 | |
9 | Eibar | 38 | 14 | 9 | 15 | 44 | 50 | −6 | 51[b] | |
10 | Girona | 38 | 14 | 9 | 15 | 50 | 59 | −9 | 51[b] | |
11 | Espanyol | 38 | 12 | 13 | 13 | 36 | 42 | −6 | 49[c] | |
12 | Real Sociedad | 38 | 14 | 7 | 17 | 66 | 59 | +7 | 49[c] | |
13 | Celta Vigo | 38 | 13 | 10 | 15 | 59 | 60 | −1 | 49[c] | |
14 | Alavés | 38 | 15 | 2 | 21 | 40 | 50 | −10 | 47 | |
15 | Levante | 38 | 11 | 13 | 14 | 44 | 58 | −14 | 46 | |
16 | Athletic Bilbao | 38 | 10 | 13 | 15 | 41 | 49 | −8 | 43[d] | |
17 | Leganés | 38 | 12 | 7 | 19 | 34 | 51 | −17 | 43[d] | |
18 | Deportivo La Coruña (R) | 38 | 6 | 11 | 21 | 38 | 76 | −38 | 29 | Xuống hạng chơi ở Segunda División |
19 | Las Palmas (R) | 38 | 5 | 7 | 26 | 24 | 74 | −50 | 22 | |
20 | Málaga (R) | 38 | 5 | 5 | 28 | 24 | 61 | −37 | 20 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm Fair-play (Lưu ý: Chỉ số đối đầu chỉ được dùng sau khi tất cả trận đấu giữa các đội được đề cập đến đã được diễn ra)[49]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
- ^ a b Barcelona lọt vào vòng bảng Europa League với tư cách nhà vô địch Copa del Rey 2017-18. Tuy nhiên, vì họ đã lọt vào đấu trường châu Âu thông qua vị trí của họ tại giải quốc nội, suất dự dành cho đội vô địch cúp quốc gia được chuyển qua giải quốc nội.
- ^ a b Eibar xếp trên Girona nhờ điểm đối đầu nhiều hơn: Eibar 4–1 Girona, Girona 1–4 Eibar.
- ^ a b c Điểm đối đầu: Espanyol 8, Real Sociedad 4, Celta Vigo 4 (Espanyol 2–1 Real Sociedad, Real Sociedad 1–1 Espanyol, Espanyol 2–1 Celta Vigo, Celta Vigo 2–2 Espanyol, Real Sociedad 1–2 Celta Vigo, Celta Vigo 2–3 Real Sociedad).
- ^ a b Athletic Bilbao xếp trên Leganés nhờ hiệu số bàn thắng đối đầu nhiều hơn: Athletic Bilbao 2–0 Leganés, Leganés 1–0 Athletic Bilbao.
Vị trí theo vòng
[sửa | sửa mã nguồn]Đội \ Vòng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | 33 | 34 | 35 | 36 | 37 | 38 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Barcelona | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Atlético Madrid | 8 | 4 | 6 | 5 | 3 | 2 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3 | 3 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Real Madrid | 1 | 5 | 7 | 4 | 8 | 6 | 5 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
Valencia | 7 | 8 | 9 | 9 | 4 | 4 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
Villarreal | 18 | 19 | 13 | 7 | 9 | 14 | 9 | 8 | 6 | 6 | 5 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 6 | 5 | 6 | 6 | 6 | 5 | 5 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 5 | 5 |
Real Betis | 19 | 12 | 15 | 12 | 7 | 5 | 6 | 9 | 7 | 8 | 8 | 9 | 8 | 11 | 12 | 8 | 14 | 10 | 7 | 11 | 13 | 10 | 8 | 10 | 7 | 9 | 10 | 8 | 8 | 6 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 6 | 6 |
Sevilla | 11 | 9 | 3 | 2 | 2 | 3 | 2 | 5 | 8 | 5 | 6 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 5 | 6 | 5 | 5 | 5 | 6 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 8 | 7 | 7 | 7 |
Getafe | 13 | 14 | 10 | 14 | 14 | 10 | 12 | 14 | 14 | 11 | 12 | 10 | 12 | 8 | 7 | 10 | 8 | 11 | 9 | 9 | 9 | 11 | 11 | 9 | 11 | 10 | 11 | 11 | 9 | 11 | 11 | 10 | 9 | 9 | 7 | 8 | 8 | 8 |
Eibar | 4 | 11 | 16 | 13 | 13 | 16 | 18 | 16 | 17 | 17 | 17 | 17 | 15 | 13 | 13 | 9 | 7 | 7 | 8 | 8 | 8 | 7 | 7 | 7 | 9 | 7 | 8 | 9 | 11 | 10 | 10 | 12 | 12 | 12 | 12 | 10 | 9 | 9 |
Girona | 9 | 6 | 11 | 15 | 15 | 17 | 16 | 17 | 15 | 13 | 10 | 11 | 10 | 12 | 9 | 7 | 10 | 13 | 10 | 10 | 10 | 9 | 10 | 8 | 10 | 8 | 7 | 7 | 7 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 9 | 9 | 11 | 10 |
Espanyol | 10 | 13 | 18 | 16 | 16 | 12 | 14 | 13 | 13 | 10 | 13 | 14 | 13 | 15 | 16 | 16 | 15 | 15 | 14 | 14 | 14 | 15 | 15 | 16 | 15 | 13 | 15 | 13 | 14 | 13 | 15 | 16 | 16 | 16 | 15 | 15 | 14 | 11 |
Real Sociedad | 3 | 1 | 2 | 3 | 6 | 8 | 8 | 7 | 9 | 9 | 7 | 7 | 7 | 9 | 10 | 11 | 9 | 12 | 15 | 15 | 15 | 14 | 14 | 12 | 14 | 15 | 12 | 14 | 15 | 15 | 13 | 11 | 11 | 11 | 10 | 11 | 10 | 12 |
Celta Vigo | 14 | 16 | 12 | 17 | 17 | 13 | 11 | 10 | 10 | 14 | 11 | 13 | 9 | 10 | 11 | 13 | 11 | 14 | 11 | 7 | 7 | 8 | 9 | 11 | 8 | 11 | 9 | 10 | 10 | 9 | 9 | 9 | 10 | 10 | 11 | 12 | 13 | 13 |
Alavés | 15 | 18 | 20 | 20 | 19 | 20 | 19 | 19 | 19 | 20 | 18 | 19 | 20 | 19 | 18 | 18 | 17 | 18 | 17 | 16 | 17 | 16 | 16 | 15 | 16 | 14 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 15 | 15 | 13 | 13 | 13 | 12 | 14 |
Levante | 6 | 7 | 8 | 8 | 5 | 9 | 10 | 12 | 12 | 12 | 14 | 12 | 14 | 14 | 15 | 15 | 16 | 16 | 16 | 17 | 16 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 16 | 15 | 15 |
Athletic Bilbao | 12 | 10 | 4 | 6 | 10 | 11 | 13 | 11 | 11 | 15 | 15 | 15 | 16 | 16 | 14 | 14 | 12 | 8 | 12 | 12 | 12 | 13 | 13 | 14 | 12 | 12 | 14 | 12 | 13 | 12 | 12 | 13 | 13 | 14 | 14 | 14 | 16 | 16 |
Leganés | 5 | 3 | 5 | 10 | 11 | 7 | 7 | 6 | 5 | 7 | 9 | 8 | 11 | 7 | 8 | 12 | 13 | 9 | 13 | 13 | 11 | 12 | 12 | 13 | 13 | 16 | 13 | 15 | 12 | 14 | 14 | 14 | 14 | 15 | 16 | 17 | 17 | 17 |
Deportivo La Coruña | 20 | 15 | 17 | 18 | 18 | 18 | 15 | 15 | 16 | 16 | 16 | 16 | 17 | 17 | 17 | 17 | 18 | 17 | 18 | 18 | 18 | 18 | 19 | 19 | 19 | 19 | 19 | 19 | 19 | 19 | 18 | 18 | 18 | 18 | 18 | 18 | 18 | 18 |
Las Palmas | 16 | 20 | 14 | 11 | 12 | 15 | 17 | 18 | 18 | 18 | 19 | 20 | 19 | 18 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 19 | 19 | 19 | 18 | 18 | 18 | 18 | 18 | 18 | 18 | 18 | 19 | 19 | 19 | 19 | 19 | 19 | 19 | 19 |
Málaga | 17 | 17 | 19 | 19 | 20 | 19 | 20 | 20 | 20 | 19 | 20 | 18 | 18 | 20 | 19 | 19 | 19 | 19 | 19 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 |
Nguồn: BDFutbol
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]Thống kê mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]Vua phá lưới
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[50]
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | Lionel Messi | Barcelona | 19 |
2 | Luis Suárez | Barcelona | 15 |
3 | Iago Aspas | Celta Vigo | 12 |
4 | Cristhian Stuani | Girona | 10 |
Simone Zaza | Valencia | ||
6 | Cédric Bakambu | Villarreal | 9 |
Maxi Gómez | Celta Vigo | ||
Willian José | Real Sociedad | ||
Rodrigo | Valencia | ||
10 | Gerard | Espanyol | 8 |
Paulinho | Barcelona | ||
Portu | Girona |
Kiến tạo nhiều nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[51]
Rank | Player | Club | Assists |
---|---|---|---|
1 | Lionel Messi | Barcelona | 9 |
Pione Sisto | Celta Vigo | ||
3 | Jordi Alba | Barcelona | 6 |
Pablo Fornals | Villarreal | ||
Andrés Guardado | Real Betis | ||
Gonçalo Guedes | Valencia | ||
Sergi Roberto | Barcelona | ||
Daniel Wass | Celta Vigo | ||
9 | José Ángel | Eibar | 5 |
Antoine Griezmann | Atlético Madrid | ||
Xabi Prieto | Real Sociedad |
Zamora Trophy
[sửa | sửa mã nguồn]The Zamora Trophy is awarded by newspaper Marca to the goalkeeper with the lowest goals-to-games ratio. A goalkeeper had to have played at least 28 games of 60 or more minutes to be eligible for the trophy.[52][53]
- Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[54]
Rank | Name | Club | Goals Against |
Matches | Average |
---|---|---|---|---|---|
1 | Jan Oblak | Atlético Madrid | 9 | 20 | 0.45 |
Marc-André ter Stegen | Barcelona | ||||
3 | Fernando Pacheco | Alavés | 29 | 20 | 1.45 |
4 | Gerónimo Rulli | Real Sociedad | 36 | 20 | 1.80 |
5 | Antonio Adán | Betis | 41 | 20 | 2.05 |
Hat-tricks
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ | Câu lạc bộ | Đối thủ | Kết quả | Ngày | Vòng |
---|---|---|---|---|---|
Lionel Messi | Barcelona | Espanyol | 5–0 (H) | ngày 9 tháng 9 năm 2017 | 3 |
Simone Zaza | Valencia | Málaga | 5–0 (H) | ngày 19 tháng 9 năm 2017 | 5 |
Lionel Messi4 | Barcelona | Eibar | 6–1 (H) | ngày 19 tháng 9 năm 2017 | 5 |
Cédric Bakambu | Villarreal | Eibar | 3–0 (H) | ngày 1 tháng 10 năm 2017 | 7 |
Iago Aspas | Celta Vigo | Las Palmas | 5–2 (A) | ngày 16 tháng 10 năm 2017 | 8 |
Ibai Gómez | Alavés | Girona | 3–2 (A) | ngày 4 tháng 12 năm 2017 | 14 |
Michael Olunga | Girona | Las Palmas | 6–0 (H) | ngày 13 tháng 1 năm 2018 | 19 |
- Chú thích
4 Cầu thủ ghi 4 bàn; (H) – Nhà; (A) – Khách
Bàn thắng
[sửa | sửa mã nguồn]Kỷ luật
[sửa | sửa mã nguồn]- Thẻ vàng nhiều nhất (câu lạc bộ): 70
- Getafe
- Thẻ vàng ít nhất (câu lạc bộ): 33
- Barcelona
- Thẻ vàng nhiều nhất (cầu thủ): 10
- Daniel Parejo (Valencia)
- Recio (Málaga)
- Thẻ đỏ nhiều nhất (câu lạc bộ): 4
- Real Madrid
- Valencia
- Thẻ đỏ ít nhất (câu lạc bộ): 0
- Athletic Bilbao
- Barcelona
- Deportivo La Coruña
- Girona
- Thẻ đỏ nhiều nhất (cầu thủ): 2
- Jordi Amat (Real Betis)
- Sergio Ramos (Real Madrid)
Số khán giả trung bình
[sửa | sửa mã nguồn]Trận đấu sau khi đóng của không được tính.
VT | Đội | Tổng số | Cao | Thấp | Trung bình | Thay đổi |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Real Madrid | 686.330 | 80.737 | 61.739 | 68.633 | +0,9% |
2 | Barcelona | 484.056 | 72.857 | 49.693 | 60.507 | −21,5%3 |
3 | Atlético Madrid | 525.687 | 66.591 | 47.106 | 58.410 | +30,8%2 |
4 | Real Betis | 505.403 | 53.426 | 39.631 | 45.946 | +40,0% |
5 | Athletic Bilbao | 373.888 | 45.761 | 36.728 | 41.543 | +1,0% |
6 | Valencia | 393.254 | 47.794 | 27.930 | 39.325 | +15,8% |
7 | Sevilla | 298.449 | 40.385 | 25.934 | 33.161 | +1,0% |
8 | Deportivo | 214.296 | 27.877 | 17.588 | 21.430 | −4,2% |
9 | Málaga | 190.514 | 24.878 | 12.357 | 21.168 | −4,4% |
10 | Real Sociedad | 218.883 | 24.675 | 16.834 | 19.898 | −7,1% |
11 | Espanyol | 198.041 | 24.836 | 11.659 | 18.004 | −10,3% |
12 | Villarreal | 158.846 | 21.087 | 15.441 | 17.650 | +1,6% |
13 | Las Palmas | 176.170 | 26.163 | 11.987 | 17.617 | −13,6% |
14 | Levante | 173.365 | 21.770 | 12.942 | 17.337 | +43,1%1 |
15 | Celta Vigo | 147.374 | 20.895 | 10.840 | 16.375 | −0,5% |
16 | Alavés | 158.707 | 19.840 | 12.594 | 15.871 | +4,6% |
17 | Getafe | 122.477 | 15.350 | 8.908 | 11.132 | +55,7%1 |
18 | Girona | 104.873 | 13.305 | 7.316 | 10.487 | +91,3%1 |
19 | Leganés | 78.659 | 11.454 | 6.671 | 9.832 | +5,5% |
20 | Eibar | 56.359 | 6.172 | 4.341 | 5.124 | −3,5% |
Tổng số khán giả cả giải | 5.348.742 | 80.737 | 4.341 | 27.151 | −1,8% |
Cập nhật lần cuối vào ngày ngày 22 tháng 1 năm 2018
Nguồn: World Football
Ghi chú:
1: Team played last season in Segunda División.
2: Atlético Madrid played the previous season at Vicente Calderón Stadium.
3: Barcelona played its match against Las Palmas behind closed doors.
Giải thưởng LFP
[sửa | sửa mã nguồn]Theo tháng
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng | Huấn luyện viên của tháng | Cầu thủ của tháng | Ref | ||
---|---|---|---|---|---|
Huấn luyện viên | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | ||
Tháng 9 | Simone Zaza | Valencia | [60] | ||
Tháng 10 | Cédric Bakambu | Villarreal | [61] | ||
Tháng 11 | Iago Aspas | Celta Vigo | [62] | ||
Tháng 12 | Luis Suárez | Barcelona | [63] |
Số đội theo Vùng hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng hành chính | Số đội | Đội | |
---|---|---|---|
1 | Basque Country | 4 | Alavés, Athletic Bilbao, Eibar và Real Sociedad |
Community of Madrid | Atlético Madrid, Getafe, Leganés và Real Madrid | ||
3 | Catalonia | 3 | Barcelona, Espanyol và Girona |
Andalusia | Málaga, Real Betis và Sevilla | ||
Valencian Community | Levante, Valencia và Villarreal | ||
6 | Galicia | 2 | Celta Vigo và Deportivo La Coruña |
7 | Canary Islands | 1 | Las Palmas |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The match between Barcelona và Las Palmas, on 1 October, was played behind closed doors.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h “La Liga Statistics – 2017–18”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network (ESPN). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
- ^ “LaLiga and Santander strike title sponsorship deal”. La Liga. ngày 21 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Calendario LaLiga Santander Temporada 2017/18”. laliga.es. ngày 21 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
- ^ “LaLiga Santander 2017 - 2018: Calendario, horarios y resultados”. eurosport.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 19 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ “El Levante regresa a LaLiga Santander”. La Liga. ngày 29 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
- ^ “El Girona hace historia y asciende a LaLiga Santander”. La Liga. ngày 4 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
- ^ “El Getafe regresa a LaLiga Santander”. La Liga. ngày 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
- ^ “ABANCA y el Dépor llegan a un acuerdo de refinanciación de la deuda y patrocinio del estadio” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo de La Coruña. ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
- ^ a b “Entitat | Girona” (bằng tiếng Catalan). Girona FC. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Instalaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo Alavés. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Athletic Club - San Mamés (2013)”. Athletic Club. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Wanda Metropolitano”. StadiumDB. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Camp Nou - FC Barcelona”. FC Barcelona. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Instalaciones”. Real Club Celta de Vigo. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Riazor”. Deportivo de La Coruña. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Capacity of Ipurua stands at 7,083”. SD Eibar. ngày 3 tháng 2 năm 2017.
- ^ “RCDE Stadium - Ficha Técnica”. RCD Espanyol. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Datos Generales”. Getafe CF. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Estadio de Gran Canaria”. UD Las Palmas. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Comienza la instalación de la fila 11 en el lateral y los fondos, en total 532 butacas más para Butarque”. CD Leganés. ngày 23 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
- ^ Superdeporte. “El Ciutat de Valencia estrena lavado de cara para Europa - Superdeporte”. www.superdeporte.es. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
- ^ “ESTADIO LA ROSALEDA”. Málaga CF. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
- ^ “New features for Benito Villamarín Stadium”. www.realbetisbalompie.es (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Santiago Bernabéu Stadium”. Real Madrid C.F. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
- ^ “El estadio - Real Sociedad de Fútbol”. Real Sociedad. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Sevilla Fútbol Club - La entidad”. Sevilla FC. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Camp de Mestalla” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
- ^ “2011/12 UEFA Champions League statistics handbook - Clubs continued” (PDF). UEFA.
- ^ “Ernesto Valverde will not continue as premier team coach”. Athletic Bilbao. ngày 23 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
- ^ “José Ángel Ziganda, new Athletic Club's manager”. Athletic Bilbao. ngày 24 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Barcelona confirm Ernesto Valverde as new manager at Camp Nou”. The Guardian. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Manolo Márquez firma una temporada como nuevo entrenador del primer equipo de la UD Las Palmas” (bằng tiếng Tây Ban Nha). UD Las Palmas. ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Comunicado Oficial” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Valencia CF. ngày 11 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Real Betis appoint Quique Setien as their new manager on three-year deal”. skysports.com. ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Comunicado Oficial” (bằng tiếng Anh). ESPN. ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Celta Vigo hire Barcelona assistant Juan Carlos Unzue as coach”. espnfc.com. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Sampaoli será presentado con Argentina el 22 de mayo”. Diario AS. ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Eduardo Berizzo will be next coach of Sevilla”. as.com. ngày 27 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Mauricio Pellegrino steps down as Alaves coach”. skysports.com. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “El Deportivo Alavés ficha a Luis Zubeldía como entrenador” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo Alavés. ngày 17 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Alavés sack Zubeldía after woeful start”. Goal. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Official: De Biasi moves to Spain”. Football Italia. ngày 22 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Villarreal CF part ways with Fran Escriba”. La Liga. ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Manolo Marquez resigns as Las Palmas coach”. La Liga. ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b “El Real Club Deportivo rescinde el contrato de Pepe Mel” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo La Coruña. ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Gianni de Biasi deja de ser entrenador del Deportivo Alavés” [Gianni de Biasi is no longer the coach of Deportivo Alavés]. Goal. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
- ^ “El técnico Míchel Gónzalez no continúa al frente del equipo” [Coach Míchel does not continue in charge of the team]. Málaga CF. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Coach José González to take charge of the first team”. Málaga CF. ngày 13 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Reglamento General - Art. 201” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
- ^ “2017–18 La Liga Top Scorers”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017–18 La Liga Top Assists”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Trofeo Zamora”. EcuRed.
- ^ “Trofeo Zamora La Liga Santander - MARCA.com”. MARCA.com.
- ^ “Trofeo Zamora de LaLiga Santander 2017–18”. Marca. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
- ^ “CD Leganés vs D. Alavés Live”. laliga.es. ngày 18 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
- ^ “2017-18 La Liga Player Discipline Stats | Yellow Cards”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017-18 La Liga Team Standard Stats”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017-18 La Liga Player Discipline Stats | Red Cards”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017-18 La Liga Team Standard Stats”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ España, Madrid. “Simone Zaza named LaLiga Santander Player of the Month for September”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Cedric Bakambu named LaLiga Santander Player of the Month for October”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Iago Aspas named LaLiga Santander Player of the Month for November”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Luis Suárez named LaLiga Santander Player of the Month for December”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.