Stridsvagn 103
Xe tăng Stridsvagn 103 | |
---|---|
Stridsvagn 103 | |
Loại | Xe tăng chủ lực |
Nơi chế tạo | Thụy Điển |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1960s–1997 |
Sử dụng bởi | Thụy Điển |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Sven Berge |
Năm thiết kế | 1956 |
Nhà sản xuất | Bofors AB |
Giai đoạn sản xuất | 1967–1971 |
Số lượng chế tạo | 290 |
Các biến thể | A, B, C, D |
Thông số | |
Khối lượng | 103 B: 39.7 tấn 103 C: 42.5 tấn |
Chiều dài | 9 m (29 ft 6 in) (incl. gun) |
Chiều rộng | 103 B: 3.60m 103 C: 3.80m |
Chiều cao | Tới vòm chỉ huy: 2,14m Tới nóc xe: 1,9m |
Kíp chiến đấu | 3 (Chỉ huy, pháo thủ, lái xe)[1] |
Phương tiện bọc thép | Giáp hiệu quả: ~192–337mm Giáp thực: 40–70mm |
Vũ khí chính | Pháo Bofors 105 mm L74 50 viên |
Vũ khí phụ | 2 súng máy đồng trục 7.62 mm KSP 58 một súng máy phòng không 7.62 mm KSP 58 |
Động cơ | 103 A: Động cơ diesel Rolls-Royce K60, 240 mã lực (179 kW) và động cơ tuốc bin khí Boeing GT502, 300 mã lực (223 kW) 103 B: Động cơ diesel Rolls-Royce K60, 240 mã lực (179 kW) và động cơ tuốc bin khí Caterpillar 553, 490 mã lực (365 kW) |
Công suất/trọng lượng | 18.3 mã lực/tấn (phiên bản B and C) |
Hệ truyền động | 2 số tiến và 2 số lùi |
Hệ thống treo | khí-thủy lực |
Tầm hoạt động | 390 km (240 mi) |
Tốc độ | tối đa 60 km/h (37 mph) trên đường bằng[2][3] |
Stridsvagn 103 (Strv 103),[4] còn được biết đến dưới tên gọi "S-tank", là xe tăng chủ lực của Quân đội Thụy Điển thời hậu Đệ Nhị Thế Chiến. Xe tăng này được biết đến rộng rãi vì thiết kế phi truyền thống: xe không có tháp pháo, súng được điều hướng bằng cách xoay xe hoặc điều chỉnh hệ thống treo tháp pháo. Thông thường, các xe chiến đấu không có tháp pháo được xem là pháo tự hành hoặc pháo chống tăng, tuy nhiên, Strv 103 vẫn được xem là xe tăng chiến đấu chủ lực.
Strv 103 được thiết kế và sản xuất ở Thụy Điển. Nó được phát triển vào những năm 1950 và là xe tăng duy nhất sử dụng động cơ tuốc bin. Xe có thiết kế thấp nhằm gia tăng khả năng sống sót của xe và khả năng bảo vệ kíp lái.Những chiếc Strv 103 chiếm phần lớn trong quân đội Thụy Điển từ những năm 1960 tới giữa những năm 1990, sau đó, chúng đã bị loại biên và thay thế bằng Stridsvagn 121 và Stridsvagn 122 (các phiên bản Leopard 2 của Thụy Điển).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Bovington Tank Museum
- ^ “Swedish Armor”. Web.archive.org. ngày 23 tháng 5 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Stridsvagn 103 (Strv 103) (S-Tank) - Main Battle Tank - History, Specs and Pictures - Military Tanks, Vehicles and Artillery”. Militaryfactory.com. ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2015.
- ^ "Strv" là viết tắt của từ stridsvagn, dịch theo nghĩa đen là chiến xa (battle wagon), còn 103 có nghĩa là loại xe thứ 3 phục vụ trong quân đội Thụy Điển được trang bị pháo 10 cm (100 mm)