[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

Spiceworld (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Spiceworld
Album phòng thu của Spice Girls
Phát hành1 tháng 11 năm 1997 (1997-11-01)
Thu âm1997
Phòng thu
  • Abbey Road (London)
  • Whitfield Street (London)
  • Lansdowne (London)
  • Manor Mobile
  • Olympic (London)
Thể loại
Thời lượng38:37
Hãng đĩaVirgin
Sản xuất
Thứ tự album của Spice Girls
Spice
(1996)
Spiceworld
(1997)
Forever
(2000)
Đĩa đơn từ Spiceworld
  1. "Spice Up Your Life"
    Phát hành: 13 tháng 10 năm 1997
  2. "Too Much"
    Phát hành: 15 tháng 12 năm 1997
  3. "Stop"
    Phát hành: 9 tháng 3 năm 1998
  4. "Viva Forever"
    Phát hành: 20 tháng 7 năm 1998

Spiceworld là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc nữ Anh quốc Spice Girls, phát hành ngày 1 tháng 11 năm 1997 bởi Virgin Records. Tại Vương quốc Anh, đĩa nhạc được phát hành cùng năm với thời điểm nhóm ra mắt album đầu tay Spice (1996) tại Hoa Kỳ. Tiếp nối thành công thương mại của album trước, đây là một bản thu âm pop kết hợp với phong cách âm nhạc dance-pop, với nội dung ca từ đề cập đến chủ đề Sức mạnh thiếu nữ nhóm đang theo đuổi. Spice Girls đồng sáng tác tất cả các bài hát và hợp tác với những nhà sản xuất quen thuộc trong album đầu tiên như Matt Rowe, Eliot KennedyRichard Stannard, bên cạnh đội sản xuất Absolute. Nhóm cũng thực hiện Spiceworld trong quá trình ghi hình cho bộ phim hài ca nhạc Spice World mà họ thủ vai chính, và một số bản nhạc trong album cũng xuất hiện trong phim. Đây là album phòng thu cuối cùng có sự tham gia của thành viên Geri Halliwell, người đã rời Spice Girls vào năm 1998, nhưng gia nhập lại vào năm 2007.

Trước khi phát hành Spiceworld, "Step to Me" và "Move Over" được chọn làm đĩa đơn quảng bá, đồng thời được sử dụng trong chiến dịch quảng cáo của nhóm với Pepsi. Album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai của tác phẩm. Đĩa nhạc cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại hơn 13 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Áo, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Ireland, New Zealand, Na Uy và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 5 ở hầu hết những thị trường khác. Tại Hoa Kỳ, Spiceworld đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành album thứ hai liên tiếp của Spice Girls vươn đến top 5 tại đây. Album sau đó được chứng nhận bốn đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận lượng đĩa xuất xưởng đạt bốn triệu bản. Tính đến nay, Spiceworld đã bán được hơn 14 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album của nhóm nhạc nữ bán chạy nhất mọi thời đại.[1]

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Spiceworld. Đĩa đơn đầu tiên "Spice Up Your Life" lọt vào top 5 ở hơn 14 quốc gia và trở thành một trong những bài hát trứ danh của Spice Girls. Đĩa đơn thứ hai, "Too Much" trở thành đĩa đơn quán quân mùa Giáng sinh thứ hai liên tiếp của nhóm tại Vương quốc Anh, cũng như là đĩa đơn duy nhất từ album lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Hai đĩa đơn còn lại, "Stop" và "Viva Forever" đều được giới chuyên môn đánh giá cao, và tiếp tục công phá nhiều bảng xếp hạng trên toàn cầu. Để quảng bá cho Spiceworld, nhóm xuất hiện và trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Late Show with David Letterman, The Oprah Winfrey Show, Top of the Pops, giải thưởng Âm nhạc Billboard năm 1997 và giải Brit năm 1998, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn Spiceworld Tour, đi qua nhiều quốc gia Châu Âu và Bắc Mỹ trong 97 ngày. Một phiên bản mở rộng của album, mang tên Spiceworld25, đã được phát hành nhằm kỷ niệm 25 năm ra mắt đĩa nhạc.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Spiceworld – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Spice Up Your Life"
  • Stannard
  • Rowe
2:53
2."Stop"Absolute3:24
3."Too Much"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute4:31
4."Saturday Night Divas"
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
4:25
5."Never Give Up on the Good Times"
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
4:30
6."Move Over"
  • Spice Girls
  • Mary Wood
  • Clifford Lane
  • Stannard
  • Rowe
2:46
7."Do It"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute4:04
8."Denying"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute3:46
9."Viva Forever"
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
5:09
10."The Lady Is a Vamp"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute3:09
Tổng thời lượng:38:37
Spiceworld – Phiên bản tại Nhật Bản[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
7."Step to Me"
Absolute4:18
8."Do It"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute4:04
9."Denying"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute3:46
10."Viva Forever"
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
5:09
11."The Lady Is a Vamp"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute3:09
Tổng thời lượng:42:55
Spiceworld – Phiên bản kỷ niệm 25 năm (Đĩa 2)[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Step to Me" (7″ mix)
  • Spice Girls
  • Kennedy
Absolute4:05
2."Outer Space Girls"
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
3:58
3."Walk of Life"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute4:16
4."Step to Me" (bản thu nháp)
  • Spice Girls
  • Kennedy
Kennedy4:50
5."Too Much" (trực tiếp tại Toronto, tháng 7 năm 1998)
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
 5:30
6."Stop" (trực tiếp tại Madrid, tháng 3 năm 1998)
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
 3:25
7."Move Over" (trực tiếp tại Istanbul, tháng 10 năm 1997)
  • Spice Girls
  • Wood
  • Lane
 3:38
8."Spice Up Your Life" (trực tiếp tại Arnhem, tháng 3 năm 1998)
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
 4:11
9."Viva Forever" (trực tiếp tại Manchester, tháng 4 năm 1998)
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
 5:59
10."Spice Up Your Life" (Morales Radio Mix)
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
2:48
11."Stop" (Morales Remix Edit)
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute5:52
12."Too Much" (Soulshock & Karlin Remix)
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute3:53
13."Viva Forever" (John Themis Ethnic Latino Ambient Mix)
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
  • Themis[a]
5:41
14."Step to Me" (bản mở rộng)
  • Spice Girls
  • Kennedy
Absolute5:41
15."Spice Girls Party Mix" ("Spice Up Your Life" (Morales Radio Mix) / "Step to Me" (Matthew's Disco Steppin' Mix) / "Stop" (Morales Remix) / "Never Give Up on the Good Times" / "Wannabe" (Junior Vasquez Remix) / "Who Do You Think You Are" (Morales Club Mix))  14:44
Ghi chú
  • ^[a] nghĩa là sản xuất bổ sung

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[64] 6× Bạch kim 420.000^
Áo (IFPI Áo)[65] Bạch kim 50.000*
Bỉ (BEA)[66] 2× Bạch kim 100.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[67] Bạch kim 250.000*
Canada (Music Canada)[68] Kim cương 1.000.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[69] 2× Bạch kim 92,178[69]
Pháp (SNEP)[70] 2× Bạch kim 600.000*
Đức (BVMI)[71] Bạch kim 500.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[72] Bạch kim 20.000*
Ý (FIMI)[74] 400,000[73]
Nhật Bản (RIAJ)[75] 2× Bạch kim 400.000^
México (AMPROFON)[76] Vàng 100.000^
Hà Lan (NVPI)[77] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[78] 3× Bạch kim 45.000^
Na Uy (IFPI)[79] Bạch kim 50.000*
Ba Lan (ZPAV)[80] 2× Bạch kim 200.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[81] 2× Bạch kim 200.000^
Thụy Điển (GLF)[82] 2× Bạch kim 160.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[83] 2× Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[85] 5× Bạch kim 1,603,426[84]
Hoa Kỳ (RIAA)[87] 4× Bạch kim 4,200,000[86]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[88] 5× Bạch kim 5.000.000*
Toàn cầu 14,000,000[89]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa Ct.
Nhật Bản 1 tháng 11 năm 1997 CD Tiêu chuẩn EMI Music Japan [90]
Vương quốc Anh 3 tháng 11 năm 1997 Virgin [91]
Canada 4 tháng 11 năm 1997 CD [92]
Hoa Kỳ
[93][94]
Vương quốc Anh 13 tháng 3 năm 2020 LP Tái bản cao cấp UMC [95]
Nhiều 4 tháng 11 năm 2022
Spiceworld25
[96][97][98][99]
16 tháng 12 năm 2022 2-CD + sách bìa cứng [100]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “EMI Group plc - Company Profile, Information, Business Description, History, Background Information on EMI Group plc”. Reference for Business. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ “Spiceworld [Japan Bonus Track] – Spice Girls”. AllMusic. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ Shutler, Ali (27 tháng 9 năm 2022). “Spice Girls to release 25th anniversary edition of 'Spiceworld'. NME. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ "Australiancharts.com – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 6 June 2015.
  5. ^ "Austriancharts.at – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 6 June 2015.
  6. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 13 July 2009.
  7. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 24 August 2023.
  8. ^ “RPM Top Selling Albums”. RPM. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ "Spice Girls Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 June 2015.
  10. ^ “Top National Sellers”. Music & Media. 14 (51): 14. 20 tháng 12 năm 1997. OCLC 29800226.
  11. ^ “Hits of the World”. Billboard. 109 (49): 69. 6 tháng 12 năm 1997. ISSN 0006-2510 – qua Google Books.
  12. ^ "Dutchcharts.nl – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 6 June 2015.
  13. ^ a b c d e “Hits of the World”. Billboard. 109 (48): 50–51. 29 tháng 11 năm 1997. ISSN 0006-2510 – qua Google Books.
  14. ^ "Spice Girls: Spiceworld" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 4 August 2017.
  15. ^ "Lescharts.com – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 6 June 2015.
  16. ^ "Offiziellecharts.de – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 6 June 2015.
  17. ^ “Top National Sellers”. Music & Media. 14 (49): 14. 6 tháng 12 năm 1997. OCLC 29800226.
  18. ^ "Album Top 40 slágerlista – 1997. 48. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập 6 June 2015.
  19. ^ “Tónlist”. DV (bằng tiếng Iceland). 87 (267). 21 tháng 11 năm 1997. tr. 24. ISSN 1021-8254 – qua Timarit.is.
  20. ^ “スパイス・ガールズのアルバム売り上げランキング” [Spice Girls album sales ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ "Charts.nz – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 6 June 2015.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 6 June 2015.
  23. ^ “Top National Sellers”. Music & Media. 14 (47): 21. 22 tháng 11 năm 1997. ISSN 0006-2510.
  24. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 6 June 2015.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 6 June 2015.
  26. ^ "Swisscharts.com – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 6 June 2015.
  27. ^ “IFPI Taiwan International Top 10 – Year: 1997 Week: 47 (1997/12/01 – 1997/12/07)”. IFPI Taiwan. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 1998. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  28. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 August 2017.
  29. ^ "Spice Girls Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 June 2015.
  30. ^ Kimberley, Christopher (2000). Zimbabwe Albums Chart Book: 1973–1998. Harare.
  31. ^ “ARIA Top 100 Albums for 1997”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  32. ^ “Jaaroverzichten 1997 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  33. ^ “Rapports Annuels 1997 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  34. ^ “Chart of the Year 1997”. TOP20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  35. ^ “Jaaroverzichten – Album 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  36. ^ “European Top 100 Albums 1997”. Music & Media. 14 (52): 7. 27 tháng 12 năm 1997. OCLC 29800226.
  37. ^ “Classement Albums – année 1997” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  38. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 1997” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  39. ^ “Topp 40 Album Høst 1997” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
  40. ^ “Lista Najlepiej Sprzedawanych Płyt w Polsce 1997”. ZPAV. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  41. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1997” (bằng tiếng Thụy Điển). Hitlistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
  42. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 1997”. Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  43. ^ “ARIA Top 100 Albums for 1998”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  44. ^ “Jahreshitparade Alben 1998”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
  45. ^ “Jaaroverzichten 1998 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  46. ^ “Rapports Annuels 1998 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  47. ^ “RPM's Top 100 CDs of '98”. RPM. 68 (12). 14 tháng 12 năm 1998. ISSN 0033-7064 – qua Library and Archives Canada.
  48. ^ “Albums : Year-end Top 200”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.
  49. ^ “Chart of the Year 1998”. TOP20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  50. ^ “Jaaroverzichten – Album 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  51. ^ “European Top 100 Albums 1998”. Music & Media. 15 (51): 8. 19 tháng 12 năm 1998. OCLC 29800226.
  52. ^ “Classement Albums – année 1998” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  53. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 1998” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  54. ^ “Gli album più venduti del 1998”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  55. ^ “Top Selling Albums of 1998”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  56. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). Hitlistan. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
  57. ^ “Schweizer Jahreshitparade 1998”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  58. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 1998”. Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  59. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 1998”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  60. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 1999”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  61. ^ “Myydyimmät ulkomaiset albumit vuonna 2000” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  62. ^ “Bestenlisten – 90er-Album” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  63. ^ “Top Pop Albums of the '90s”. Billboard. 111 (52): YE-20. 25 tháng 12 năm 1999. ISSN 0006-2510 – qua Google Books.
  64. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  65. ^ “Chứng nhận album Áo – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. 27 tháng 1 năm 1998. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  66. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. 28 tháng 8 năm 1998. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  67. ^ “Chứng nhận album Brasil – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  68. ^ “Chứng nhận album Canada – Spice Girls – Spice World” (bằng tiếng Anh). Music Canada. 23 tháng 10 năm 1998. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  69. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  70. ^ “Chứng nhận album Pháp – Spice Girls – Spice World” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. 30 tháng 6 năm 1998. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  71. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Spice Girls; 'Spice World')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  72. ^ “IFPIHK Gold Disc Award − 1997” (bằng tiếng Trung). IFPI Hồng Kông. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
  73. ^ “Musica: Pino Daniele E' Il Re Delle Vendite 1997” (bằng tiếng Ý). Adnkronos. 29 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  74. ^ “Chứng nhận album Ý – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Spiceworld" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  75. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019. Chọn 1999年1月 ở menu thả xuống
  76. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. 4 tháng 2 năm 1999. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011. Nhập Spice Girls ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Spiceworld ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  77. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018. Enter Spiceworld in the "Artiest of titel" box.
  78. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 10 tháng 1 năm 1999. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  79. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  80. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 1998 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. 9 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  81. ^ Salaverrie, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 1). Madrid: Fundación Autor/SGAE. tr. 948. ISBN 84-8048-639-2.
  82. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. 14 tháng 5 năm 1998. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  83. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Spiceworld')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  84. ^ Hanley, James (16 tháng 10 năm 2019). “The Spice Girls sign with CAA”. Music Week. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  85. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. 19 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  86. ^ Davis, Hazel (8 tháng 12 năm 2007). “Girls Repowered”. Billboard. 119 (49): 7. ISSN 0006-2510.
  87. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Spice Girls – Spice World” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. 19 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  88. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 1998”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  89. ^ Smith 2019, tr. 167
  90. ^ “スパイス・ワールド” [Spice World]. Amazon (bằng tiếng Nhật). Japan. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  91. ^ “Albums – Releases for 3 Nov–9 Nov 1997: 339”. Music Week: 40. 1 tháng 11 năm 1997. ISSN 0265-1548.
  92. ^ “Spice World: Spice Girls”. Amazon. Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  93. ^ “Spiceworld: Spice Girls”. Amazon. United States. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  94. ^ “Spiceworld (Cassette | Extra Tracks): Spice Girls”. Amazon. United States. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  95. ^ “SpiceWorld: 180g Deluxe Vinyl”. uDiscover Music. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021.
  96. ^ “Spiceworld 25: 2LP”. Spice Girls Official Store. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023.
  97. ^ “Spiceworld 25: Double Cassette”. Spice Girls Official Store. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023.
  98. ^ “Spiceworld 25: Picture Disc”. Spice Girls Official Store. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023.
  99. ^ “Spiceworld 25: Exclusive Coloured Vinyl”. Spice Girls Official Store. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023.
  100. ^ “Spiceworld 25: 2CD + Hardback Book”. Spice Girls Official Store. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]