Sam lớn
Giao diện
Sam lớn | |
---|---|
Con cái | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Arthropoda |
Phân ngành: | Chelicerata |
Bộ: | Xiphosura |
Họ: | Limulidae |
Chi: | Tachypleus |
Loài: | T. gigas
|
Danh pháp hai phần | |
Tachypleus gigas (Müller, 1785) | |
Các đồng nghĩa[2] | |
|
Sam lớn (tên khoa học: Tachypleus gigas) là một trong bốn loài còn tồn tại của họ Limulidae. Nó được tìm thấy trong vùng nước nông trong khu vực Đông Nam Á ở độ sâu lên đến 40 m (130 ft). Nó phát triển dài đến 39 cm (15 in) và rộng 17,5 cm (6,9 in), và được bao phủ bởi một mai cứng, với một cột sống đuôi dài (đuôi).
Vòng đời
[sửa | sửa mã nguồn]Chu kỳ cuộc sống của T. gigas là tương đối dài và liên quan đến một số lượng lớn giai đoạn ngôi sao. Trứng có đường kính khoảng 3,7 mm (0,15 in).[3] Ấu trùng mới nở, được gọi là ấu trùng bọ ba thùy, không có đuôi, và dài 8 mm (0,31 in).[4] Con đực được cho là trải qua 12 lần lột xác trước khi thành thục giới tính, trong khi con cái phải trải qua 13 lần.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ World Conservation Monitoring Centre (1996). “Tachypleus gigas”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 1996: e.T21308A9266907. doi:10.2305/IUCN.UK.1996.RLTS.T21308A9266907.en. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênLazarus
- ^ Koichi Sekiguchi and Hiroaki Sugita (1980). “Systematics and hybridization in the four living species of horseshoe crabs”. Evolution. 34 (4): 712–718.
- ^ J. K. Mishra (2009). “Larval culture of Tachypleus gigas and its molting behavior under laboratory conditions”. Trong John T. Tanacredi, Mark L. Botton & David R. Smith (biên tập). Biology and Conservation of Horseshoe Crabs. Springer. tr. 513–519. doi:10.1007/978-0-387-89959-6_32. ISBN 978-0-387-89959-6.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Tachypleus gigas tại Wikispecies