Sagsai
Sagsai Сагсай | |
---|---|
Quốc gia | Mông Cổ |
Tỉnh | Bayan-Ölgii |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 3.139,99 km2 (121,236 mi2) |
Dân số | |
• Ước tính (2014) | 4,945 |
Múi giờ | UTC+7 |
Mã bưu chính | 83160 |
Website | http://sagsai.bo.gov.mn/ |
Sagsai (tiếng Mông Cổ: Сагсай) là một sum của tỉnh Bayan-Ölgii tại miền tây Mông Cổ. Vào năm 2014, dân số của sum là 4.945 người.[1] Dân cư chủ yếu là người Kazakh.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Phía nam sum bị chi phối bởi các ngọn núi của dãy Altai. Ở phần trung tâm và phía bắc là các thung lũng của sông Khovd và Sagsai. Có nhiều hồ có nguồn gốc băng hà.
Động vật có hươu nai, sói, cáo, cáo corsac và thỏ rừng.
Có trữ lượng quặng sắt, thép, vật liệu xây dựng rất phong phú.[2]
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực có khí hậu sa mạc lạnh.[3] Nhiệt độ trung bình hàng năm trong khu vực là 1 °C. Tháng ấm nhất là tháng 7, khi nhiệt độ trung bình là 20 °C và lạnh nhất là tháng 1, với -21 °C.[4] Lượng mưa trung bình hàng năm là 339 mm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 6, với lượng mưa trung bình 81 mm và khô nhất là tháng 2, với lượng mưa 3 mm.[5]
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Lĩnh vực dịch vụ được phát triển tại sum, có một nhà nghỉ, một trường học và một bệnh viện.[2]
Dân số
[sửa | sửa mã nguồn]Dân số sum vào năm 2009 là 5.089 người,[6] đến năm 2014 giảm xuống còn 4.945 người.[1]
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực này là quê hương của một số lượng lớn thợ săn đại bàng sử dụng đại bàng vàng để săn cáo và thỏ rừng.[7][8][9][10] Mỗi năm, Sagsai tổ chức Lễ hội đại bàng Kazakh Altai và Lễ hội đại bàng vàng Sagsai vào cuối tuần cuối tháng 9 để kỷ niệm di sản của nó.[11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “АЙМГИЙН ХҮН АМ, НИЙГМИЙН ЗАРИМ ҮЗҮҮЛЭЛТҮҮД” (PDF) (bằng tiếng Mông Cổ). Bayan-ulgii.nso.mn. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.
- ^ a b “Регионы Монголии. Баян-Улгийский аймак. Административное деление”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
- ^ Peel, M C; Finlayson, B L; McMahon, T A (2007). ”Updated world map of the Köppen-Geiger climate classification”. Hydrology and Earth System Sciences 11: sid. 1633-1644. doi:10.5194/hess-11-1633-2007. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
- ^ ”NASA Earth Observations Data Set Index” Lưu trữ 2020-06-01 tại Wayback Machine. NASA. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
- ^ ”NASA Earth Observations: Rainfall (1 month - TRMM)”. Lưu trữ 2021-06-10 tại Wayback Machine NASA/Tropical Rainfall Monitoring Mission. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
- ^ Статистическое управление аймака Баян-Улгий. Годовой статистический отчет 2009 Архивировано 22 июля 2011 года. (монг.)
- ^ “Eagle Festival Highlights Kazakh Culture in Mongolia”. Eurasianet.
- ^ “International Journal of Intangible Heritage”. International Journal of Intangible Heritage.
- ^ Soma, Takuya (2013). “Falconry Heritage: Ethnographic study of Altaic Kazakh falconers” (PDF). Falco. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ “Altai Kazakh Eagle Festival (Sept 18-20, 2020)”. ngày 28 tháng 12 năm 2012.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Soma & Battulga, Sukhee. 2014. 'Altai Kazakh Falconry as Heritage Tourism: “The Golden Eagle Festival” of Western Mongolia', "The International Journal of Intangible Heritage vol. 9", edited by Alissandra Cummins, pp. 135–148. Seoul: The National Folk Museum of Korea. International Journal of Intangible Heritage Lưu trữ 2017-06-21 tại Wayback Machine
- Soma. 2014. 'Current Situation and Issues of Transhumant Animal Herding in Sagsai County, Bayan Ulgii Province, Western Mongolia', E-journal GEO 9(1): pp. 102–119. [1]
- Soma. 2015. Human and Raptor Interactions in the Context of a Nomadic Society: Anthropological and Ethno-Ornithological Studies of Altaic Kazakh Falconry and its Cultural Sustainability in Western Mongolia. University of Kassel Press, Kassel (Germany) ISBN 978-3-86219-565-7.