Safranbolu
Safranbolu | |
---|---|
— Quận — | |
Đường phố trong khu vực làm giày lịch sử của Safranbolu | |
Vị trí của Safranbolu tại Thổ Nhĩ Kỳ. | |
Vị trí của Safranbolu | |
Tọa độ: 41°15′B 32°41′Đ / 41,25°B 32,683°Đ | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Khu vực | Biển Đen |
Tỉnh | Karabük |
Diện tích | |
• Quận | 1.000 km2 (400 mi2) |
Độ cao | 485 m (1,591 ft) |
Dân số (2000)[1] | |
• Quận | 47.257 |
• Mật độ | 47,26/km2 (122,4/mi2) |
• Đô thị | 31.697 |
Múi giờ | UTC+3 |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã bưu chính | |
Thành phố kết nghĩa | Yelabuga, Ohrid |
Đầu biển xe | 78 |
Website | www.safranbolu.bel.tr |
Tiêu chuẩn | Văn hóa: ii, iv, v |
Tham khảo | 614 |
Công nhận | 1994 (Kỳ họp 18) |
Diện tích | 193 ha |
Safranbolu (tiếng Hy Lạp: Σαφράμπολις, Saframpolis) là một thị xã và một quận của tỉnh Karabük trong khu vực Biển Đen của Thổ Nhĩ Kỳ. Vị trí của thị xã này có thể mô tả gần đúng là khoảng 200 km về phía bắc thành phố Ankara và khoảng 100 km phía nam bờ của biển Đen, hoặc chính xác hơn là khoảng 9 km phía bắc của thành phố Karabük. Tên trước kia bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là Zalifre và Taraklıborlu.
Theo cuộc điều tra dân số năm 2000 thì số dân của quận là 47.257 người, trong đó 31.697 người sống tại thị xã Safranbolu.[1][2] Quận này có diện tích là 1.000 km²[3] và thị xã nằm trên độ cao 485 m.
Thành cổ còn bảo tồn được nhiều ngôi nhà cổ, với 1.008 cổ vật lịch sử đã đăng ký. Đó là: 1 bảo tàng tư, 25 thánh đường Hồi giáo, 5 ngôi mộ, 8 đài phun lịch sử, 5 nhà tắm kiểu Thổ Nhĩ Kỳ, 3 trạm nghỉ qua sa mạc, 1 tháp chuông lịch sử, 1 tháp đồng hồ lịch sử, 1 đồng hồ mặt trời và hàng trăm ngôi nhà cùng lâu đài. Cũng có các gò đống của các nơi định cư thời xưa, các ngôi mộ bằng đá và các cầu lịch sử.
Thành cổ nằm ở một khe núi sâu trong khu vực khá khô ráo trong bóng mưa của các dãy núi. Thành mới nằm ở vùng cao nguyên, cách thành cổ khoảng 2 km về phía tây.
Tên của thành phố phái sinh từ chữ saffron (nghệ tây), vì Safranbolu là nơi buôn bán và là trung tâm gieo trồng nghệ tây. Ngày nay, nghệ tây vẫn còn được trồng ở làng Davutobası, cách thị xã Safranbolu 22 km về phía đông và có lẽ là nghệ tây có chất lượng tốt nhất thế giới.
Safranbolu đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới năm 1994 do các kiến trúc và các ngôi nhà từ thời đế quốc Ottoman được bảo tồn tốt.
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Bên trong của Asmazlar konak
-
Cảnh quan chung
-
Cảnh quan chung
-
Cảnh quan chung
-
Cảnh quan chung
-
Công trình xây dựng của người La Mã trên suối nhỏ phía dưới các tòa nhà và đường phố tại trung tâm lịch sử
-
Đường phố trong trung tâm lịch sử
-
Suối nhỏ dưới các tòa nhà và đường phố tại trung tâm lịch sử
-
Safranbolu Pansiyon - nhà dưỡng lão tại Safranbolu
-
Nhà truyền thống
-
Nhà truyền thống
-
Nhà truyền thống
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- “Geonames Database”. Cơ quan Tình báo Địa không gian Quốc gia. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2011.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ. “Census 2000, Key statistics for urban areas of Turkey” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Bản gốc (XLS) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
- ^ GeoHive. “Statistical information on Turkey's administrative units” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
- ^ Statoids. “Statistical information on districts of Turkey” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
- ^ Elabuga và Safranbolu trở thành các thành phố kết nghĩa
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
- Ảnh về Safranbolu Lưu trữ 2012-04-18 tại Wayback Machine (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
- Safranbolu: Xe bus và du lịch (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
- Safranbolu Lưu trữ 2009-01-05 tại Wayback Machine
- Di sản thế giới của UNESCO - Safranbolu
- Safranbolu từ Google Earth[liên kết hỏng]
- Safranbolu Pansiyon - Nhà dưỡng lão tại Safranbolu Lưu trữ 2009-01-21 tại Wayback Machine
- Falling Rain Genomics, Inc. “Geographical information on Safranbolu, Turkey” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.