[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

Menelik II

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Menelik II
Hoàng đế Ethiopia
Tại vị10 tháng 3 năm 1889 - 12 tháng 12 năm 1913
Đăng quang3 tháng 11 năm 1889
Tiền nhiệmYohannes IV
Kế nhiệmLij Iyasu (Hoàng đế Ethiopia được chỉ định nhưng chưa đăng quang)
Thông tin chung
Sinh(1844-08-17)17 tháng 8 năm 1844
Angolalla, North Shewa, Ethiopian Empire
Mất12 tháng 12 năm 1913(1913-12-12) (69 tuổi)
Addis Ababa, Ethiopian Empire[1]
An tángBa'eta Le Mariam Monastery
(now Se'el Bet Kidane Meheret Church)
Addis Ababa, Ethiopia
Phối ngẫuTaytu Betul
Hậu duệZewditu I
Shoa Ragad
Wossen Seged
Thân phụHaile Melekot (King of Shewa)
Thân mẫuWoizero Ejigayehu
Tôn giáoEthiopian Orthodox

Menelik II (Ge'ez: ዳግማዊ ምኒልክ, dagmawi mənilək) (17/08/1844 - 12/12/1913), là Hoàng đế của Ethiopia từ năm 1889 cho đến khi ông qua đời vào năm 1913 và là Vua của Shewa từ năm 1866 đến năm 1889[2]. Lúc đỉnh cao quyền lực, ông đã hoàn thành mở rộng lãnh thổ Đế quốc Ethiopia vào năm 1898. Menelik được cộng đồng người Ethiopia xem như là một anh hùng và được tưởng nhớ trong lễ kỷ niệm Trận chiến Adwa[3][4], được tổ chức vào ngày 01 hoặc ngày 02/03 trên khắp Ethiopia và cộng đồng người Ethiopia ở nước ngoài. Nhiều người Pan-African xem ông là người ủng hộ nền độc lập của châu Phi chống lại các cường quốc châu Âu trong cuộc Tranh giành châu Phi[5].

Đế chế Ethiopia đã bắt đầu chuyển mình và hiện đại hoá dưới thời Hoàng đế Menelik, với sự giúp đỡ của các cố vấn, chẳng hạn như Gäbre-Heywät Baykädañ[6]. Menelik lãnh đạo quân đội Ethiopia chống lại quân xam lược Ý trong Chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất; sau chiến thắng quyết định trong Trận Adwa, các cường quốc công nhận độc lập của Ethiopia và phân định ranh giới của Ethiopia với các thuộc địa xung quanh. Menelik đã mở rộng vương quốc của mình về phía Nam và phía Đông tới Kaffa, Sidama, Wolayta và các vương quốc gia.

Trong triều đại của mình, Hoàng đế Menelik đã thành lập Nội các chính phủ đầu tiên để giúp đỡ mình trong việc quản lý Đế chế, bổ nhiệm các quý tộc và thuộc hạ đáng tin cậy vào Nội các này.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nielsen, Euell A. (ngày 6 tháng 5 năm 2019). “Emperor Menelik II (Sahle Miriam) (1844-1913) •” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2020.
  2. ^ Zewde, Bahru. A history of Ethiopia: 1855–1991. 2nd ed. Eastern African studies. 2001
  3. ^ https://www.aa.com.tr/en/africa/ethiopians-celebrate-125th-anniversary-of-adwa-victory/2162320
  4. ^ https://www.reuters.com/article/us-ethiopia-anniversary-adwa-idUSKCN1QJ0HT
  5. ^ Metaferia, Getachew (1995). “THE ETHIOPIAN CONNECTION TO THE PAN-AFRICAN MOVEMENT”. Journal of Third World Studies. 12 (2): 300–325. doi:10.2307/45197577. ISSN 8755-3449.
  6. ^ Teshale Tibebu, "Ethiopia: Menelik II: Era of", Encyclopedia of African history", Kevin Shillington (ed.), 2004.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Menelik II
Sinh: 17 August, 1844 Mất: 12 December, 1913
Tước hiệu
Tiền nhiệm
Yohannes IV
Emperor of Ethiopia
1889–1913
với Taytu Betul (1906–1913)
Kế nhiệm
Iyasu V
Tiền nhiệm
Haile Melekot
King of Shewa
1865–1889
1855–1856
Kế nhiệm
Haile Mikael
Tiền nhiệm
Bezabeh
Joined to Ethiopian crown

Bản mẫu:Emperors of Ethiopia