[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

Long An

Long An
Tỉnh
Tỉnh Long An
Biểu trưng
Một góc thành phố Tân An

Biệt danhCửa ngõ miền Tây
Vùng đất 8 chữ vàng
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
Vùng
Tỉnh lỵThành phố Tân An
Trụ sở UBND61 Nguyễn Huệ, phường 1, thành phố Tân An
Phân chia hành chính1 thành phố, 1 thị xã, 13 huyện
Thành lập
  • 1705: mở xứ Vũng Gù
  • 1900: thành lập tỉnh Tân An
  • 1956: thành lập tỉnh Long An
Đại biểu Quốc hội
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDNguyễn Văn Út[1]
Hội đồng nhân dân60 đại biểu
Chủ tịch HĐNDNguyễn Văn Được
Chủ tịch UBMTTQTrương Văn Nọ
Chánh án TANDLê Quốc Dũng
Viện trưởng VKSNDĐinh Văn Sang
Bí thư Tỉnh ủyNguyễn Văn Được
Địa lý
Tọa độ: 10°41′30″B 106°12′17″Đ / 10,691647°B 106,204834°Đ / 10.691647; 106.204834
MapBản đồ tỉnh Long An
Vị trí tỉnh Long An trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Long An trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Long An trên bản đồ Việt Nam
Diện tích4.494,79 km²[2][3]:90
Dân số (2022)
Tổng cộng1.790.800 người[3]:93
Thành thị408.500 người (22,81%)[3]:99
Nông thôn1.382.300 người (77,19%)[3]:101
Mật độ398 người/km²[3]:90
Dân tộcKinh, Khmer, Hoa,...
Kinh tế (2022)
GRDP177.664 tỉ đồng (7,55 tỉ USD)
GRDP đầu người99,2 triệu đồng (4.216 USD)
Khác
Mã địa lýVN-41
Mã hành chính80[4]
Mã bưu chính85xxxx
Mã điện thoại272
Biển số xe62
Websitelongan.gov.vn

Long An là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Là địa phương nằm ở cửa ngõ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long liền kề với Thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 2021, Long An là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 13 về số dân, trong danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP, xếp thứ 12 về tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 14 về GRDP bình quân đầu người. Với 1.763.754 người dân GRDP đạt 138.198 tỉ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt gần 81 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 9,41%.[5]

Long An là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ[6] và là cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nhất là có chung đường ranh giới với Thành phố Hồ Chí Minh, bằng hệ thống các quốc lộ: 1, 50, 62, N1, N2 (Đường Hồ Chí Minh). Tỉnh được xem là thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản lớn nhất của Đồng bằng Sông Cửu Long.[6]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí, địa hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Long An thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có tọa độ địa lý từ 105030' 30 đến 106047' 02 kinh độ Đông và 10023'40 đến 11002' 00 vĩ độ Bắc, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 45 km theo Quốc lộ 1, có vị trí địa lý:[6]

Dù được xếp vào vùng đồng bằng sông Cửu Long nhưng Long An nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa Đông Nam BộTây Nam Bộ. Sở hữu vị trí địa lý khá đặc biệt bên cạnh đó còn thuộc vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ, Long An được xác định là vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam.

Trước năm 1975, tỉnh Long An (không bao gồm các huyện thị thuộc vùng Đồng Tháp Mười ngày nay) thuộc vùng Đông Nam Bộ. Hiện nay, dù được xếp vào vùng đồng bằng sông Cửu Long nhưng Long An là phần đất chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, nên địa hình có xu hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Phía Bắc và Đông Bắc tỉnh có một số gò đồi thấp; giữa tỉnh là vùng đồng bằng và phía Tây Nam tỉnh là vùng trũng Đồng Tháp Mười, trong đó có khu rừng tràm ngập phèn rộng 46.300 ha.

Các điểm cực của tỉnh:

Địa chất, thủy văn

[sửa | sửa mã nguồn]
Miền quê với kênh rạch tỉnh Long An

Tỉnh có 6 nhóm đất chính, nhưng phần lớn là dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ, cấu tạo bở rời, tính chất cơ lý kém, nhiều vùng bị chua phèn và tích tụ độc tố.

Địa hình Long An bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sôngkênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài lên tới 8.912 km, sông Vàm Cỏ Đôngsông Vàm Cỏ Tây hợp thành sông Vàm Cỏ, kênh Dương Văn Dương,... trong đó lớn nhất là sông Vàm Cỏ Đông.

Long An chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều từ biển Đông qua cửa sông Soài Rạp. Thời gian một ngày triều là 24 giờ 50 phút, một chu kì triều là 13 - 14 ngày. Vùng chịu ảnh hưởng của triều nhiều nhất là các huyện phía Nam Quốc lộ 1, đây là nơi ảnh hưởng mặn từ 4 đến 6 tháng trong năm.[8] Triều biển Đông tại cửa sông Soài Rạp có biên độ lớn từ 3,5 đến 3,9 m, đã xâm nhập vào sâu trong nội địa với cường độ triều mạnh nhất là mùa khô. Biên độ triều cực đại trong tháng từ 217 đến 235 cm tại Tân An và từ 60 đến 85 cm tại Mộc Hóa.[8] Do biên độ triều lớn, đỉnh triều mùa gió chướng đe doạ xâm nhập mặn vào vùng phía nam. Trong mùa mưa có thể lợi dụng triều tưới tiêu tự chảy vùng ven 2 sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây làm giảm chi phí sản xuất.[8]

Bị ngập mặn chủ yếu là từ biển Đông qua cửa sông Soài Rạp do chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Trước đây, sông Vàm Cỏ Tây mặn thường xâm nhập trên Tuyên Nhơn (huyện Thạnh Hóa) khoảng 5 km. Mặn xâm nhập bắt đầu từ tháng một đến tháng sáu với mức 2 đến 4 gam/lít.[9] Đất phèn tập trung với 2084,49 km2, chiếm 69,8% diện tích toàn vùng Đồng Tháp Mười và bằng 46,41% diện tích tự nhiên của tỉnh.[10] Lũ thường bắt đầu vào trung tuần tháng 8 và kéo dài đến tháng 11,[11] mưa tập trung với lưu lượng và cường độ lớn nhất trong năm gây khó khăn cho sản xuất và đời sống. Lũ đến tỉnh Long An chậm và mức ngập không sâu.[11]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Đồng lúa xanh mát của Phú Ngãi Trị - Châu Thành - Long An
Ruộng Lúa tại huyện Mộc Hóa

Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp giữa 2 vùng Đông Nam BộĐồng bằng sông Cửu Long cho nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho vùng đồng bằng sông Cửu Long lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng Đông Nam Bộ.[12]

Nhiệt độ trung bình hàng tháng 27,2 - 27,7 °C. Thường vào tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất 28,9 °C, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,2 °C.

Lượng mưa hàng năm biến động từ 966–1325 mm. Mùa mưa chiếm trên 70-82% tổng lượng mưa cả năm. Mưa phân bổ không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh Thành phố Hồ Chí Minh xuống phía tâyTây Nam. Các huyện phía Đông Nam gần biển có lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng gò cao, đồng thời mưa kết hợp với cường triều, với lũ gây ra ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của dân cư.

Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 80 - 82%. Thời gian chiếu sáng bình quân ngày từ 6,8 - 7,5 giờ/ngày và bình quân năm từ 2.500 - 2.800 giờ. Tổng tích ôn năm từ 9.700 - 10.100 °C. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm dao động từ 2-4 °C.

Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 có gió Đông Bắc, tần suất 60 - 70%. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 có gió Tây Nam với tần suất 70%.[12]

Tỉnh Long An nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo có nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ôn cao, biên độ nhiệt ngày đêm giữa các tháng trong năm thấp, ôn hòa.

Những khác biệt nổi bật về thời tiết khí hậu như trên có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội và sản xuất nông nghiệp.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các di chỉ khảo cổ học cho thấy, ngay từ thời cổ đại, Long An đã là địa bàn quan trọng của vương quốc Phù Nam - Chân Lạp. Khi Nguyễn Hữu Cảnh vào khai phá miền Nam, đất Long An thuộc phủ Gia Định. Thời Minh Mạng, đất Long An thuộc tỉnh Gia Định và một phần tỉnh Định Tường. Đầu thời Pháp thuộc, Nam Kỳ được chia thành 21 tỉnh, đất Long An nằm trong địa bàn 2 tỉnh Tân AnChợ Lớn.

Dân số tỉnh Long An 1967[13]
Quận Dân số
Bến Lức 46.877
Bình Phước 86.206
Cần Đước 83.631
Cần Giuộc 86.082
Rạch Kiến 40.527
Tân Trụ 36.157
Thủ Thừa 48.212
Tổng số 427.702

Ngày 22 tháng 10 năm 1956, chính quyền Sài Gòn lập tỉnh Long An trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Chợ Lớn và Tân An. Tỉnh lỵ đặt tại Tân An, về mặt hành chánh thuộc xã Bình Lập, quận Châu Thành.

Ngày 24 tháng 4 năm 1957, tỉnh Long An bao gồm 7 quận như sau:

Ngày 3 tháng 10 năm 1957, quận Châu Thành đổi tên thành quận Bình Phước.

Ngày 3 tháng 3 năm 1959, lập quận mới Đức Huệ, gồm 3 xã.

Ngày 7 tháng 2 năm 1963, đổi tên quận Cần Đước thành quận Cần Đức, quận Cần Giuộc thành quận Thanh Đức.

Ngày 15 tháng 10 năm 1963, tách 2 quận Đức Hòa, Đức Huệ nhập vào tỉnh Hậu Nghĩa.

Ngày 17 tháng 11 năm 1965, đổi tên quận Cần Đức thành quận Cần Đước, quận Thanh Đức thành quận Cần Giuộc như cũ.

Ngày 7 tháng 1 năm 1967, lập mới quận Rạch Kiến, gồm 9 xã.

Sau năm 1975, quận Bình Phước đổi về tên cũ là Châu Thành, quận Rạch Kiến giải thể.

Năm 1976, tỉnh Long An hợp nhất với tỉnh Kiến Tường và 2 quận Đức Hòa, Đức Huệ của tỉnh Hậu Nghĩa thành tỉnh Long An mới. Toàn bộ đất của tỉnh Kiến Tường cũ trở thành huyện Mộc Hoá của tỉnh Long An. Cùng năm, xã Bình Lập, huyện Châu Thành được tách ra để thành lập thị xã Tân An - thị xã tỉnh lỵ tỉnh Long An. Tỉnh Long An bao gồm gồm thị xã Tân An và 9 huyện: Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Đức Hòa, Đức Huệ, Mộc Hoá, Tân Trụ, Thủ Thừa.

Ngày 11 tháng 3 năm 1977, hợp nhất 2 huyện Thủ Thừa và Bến Lức thành huyện Bến Thủ, hợp nhất 2 huyện Tân Trụ và Châu Thành thành huyện Tân Châu.[14]

Ngày 30 tháng 3 năm 1978, chia huyện Mộc Hoá thành hai huyện: Mộc Hoá và Vĩnh Hưng.[15]

Ngày 19 tháng 9 năm 1980, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 298-CP, chia huyện Mộc Hoá thành 2 huyện: Mộc Hoá và Tân Thạnh, đổi tên huyện Tân Châu thành huyện Vàm Cỏ.[16]

Ngày 14 tháng 1 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 05-HĐBT[17], điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh Long An như sau:

  • Chia huyện Bến Thủ thành 2 huyện: Bến Lức và Thủ Thừa.
  • Mở rộng thị xã Tân An trên cơ sở nhập 3 xã của huyện Vàm Cỏ và 3 xã của huyện Bến Thủ, với tổng điện tích tự nhiên 7.794 ha.

Ngày 4 tháng 4 năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 36/HĐBT[18], chia huyện Vàm Cỏ thành 2 huyện: Châu Thành và Tân Trụ.

Ngày 26 tháng 6 năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 74/HĐBT[19], thành lập huyện Thạnh Hóa từ một phần các huyện Mộc Hóa và Tân Thạnh.

Ngày 24 tháng 3 năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 27-CP[20], chia huyện Vĩnh Hưng thành 2 huyện: Vĩnh Hưng và Tân Hưng.

Ngày 24 tháng 8 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 38/NQ-CP[21], thành lập thành phố Tân An trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Tân An.

Ngày 18 tháng 3 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 33/NQ-CP[22], thành lập thị xã Kiến Tường trên cơ sở điều chỉnh 20.428,20 ha diện tích tự nhiên và 64.589 nhân khẩu của huyện Mộc Hoá.

Ngày 5 tháng 9 năm 2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1140/QĐ-TTg công nhận thành phố Tân An là đô thị loại II.[23]

Ngày 25 tháng 8 năm 2023, Bộ Xây dựng ra quyết định số 879/QĐ-BXD về việc công nhận thị xã Kiến Tường đạt tiêu chí đô thị loại III thuộc tỉnh Long An.

Tỉnh Long An có 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện như hiện nay.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Long An có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện với 186 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 11 phường, 15 thị trấn và 160 .[24]

Tên Thành phố
Tân An
Thị xã
Kiến Tường
Huyện
Bến Lức
Huyện
Thủ Thừa
Huyện
Cần Giuộc
Huyện
Cần Đước
Huyện
Châu Thành
Huyện
Tân Trụ
Huyện
Đức Hòa
Huyện
Đức Huệ
Huyện
Thạnh Hóa
Huyện
Tân Thạnh
Huyện
Mộc Hóa
Huyện
Vĩnh Hưng
Huyện
Tân Hưng
Diện tích (km²) 81,73 204,36 287,86 299,1 215,1 220,49 155,24 106,36 425,11 428,92 467,86 422,85 299,95 378,12 501,88
Dân số2021 (người) 147.449 51.620 184.936 99.320 219.653 195.604 111.835 69.603 315.711 67.026 56.700 79.455 28.366 52.612 53.925
Mật độ (người/km²) 1.804 253 642 332 1.021 887 720 654 828 156 121 188 95 139 107
Phân chia hành chính 8 phường, 5 xã 3 phường, 5 xã 1 thị trấn, 13 xã 1 thị trấn, 11 xã 1 thị trấn, 14 xã 1 thị trấn, 16 xã 1 thị trấn, 12 xã 1 thị trấn, 9 xã 3 thị trấn, 17 xã 1 thị trấn, 10 xã 1 thị trấn, 10 xã 1 thị trấn, 12 xã 1 thị trấn, 6 xã 1 thị trấn, 9 xã 1 thị trấn, 11 xã
Năm thành lập 2009 2013 1957 1922 1864 1909 1922 1952 1913 1959 1989 1980 1917 1978 1994
Loại đô thị (Năm công nhận) II (2019) III (2023)

Nổi tiếng với nhiều sản phẩm nông nghiệp như gạo tài nguyên, gạo nàng thơm Chợ Đào, rượu đế Gò Đen, dưa hấu Long Trì, dứa Bến Lức, đậu phộng Đức Hòa, mía Thủ Thừa, thanh long Châu Thành,... Đặc biệt, lúa gạo chất lượng cao là sản phẩm nông nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu.

Công nghiệp đạt khoảng 50% giá trị trong nền kinh tế tỉnh, được biết đến với những sản phẩm như dệt may, thực phẩm chế biến, xây dựng... Trong bảng xếp hạng về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Việt Nam năm 2018, tỉnh Long An xếp ở vị trí thứ 2 trong 13 tỉnh miền Tây và thứ 3 cả nước.

Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm 2019 ước đạt 315.200 tỷ đồng. Tổng sản phẩm GRDP ước đạt 123.000 tỷ đồng. Thu ngân sách đạt 18.000 tỷ đồng.

Đến ngày 05 tháng 11 năm 2008, hệ thống y tế của tỉnh bao gồm: 1 bệnh viện tuyến tỉnh, 11 bệnh viện tuyến huyện, 8 phòng khám khu vực và có 183/188 xã, phường, thị trấn có trạm y tế. Năm 2009, tỉnh Long An có 211 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế. Trong đó có 16 bệnh viện, 5 phòng khám đa khoa khu vực, và 190 trạm y tế phường xã, tổng số giường bệnh là 2.807 giường, trong đó các bệnh viện có 1.980 giường, phòng khám đa khoa khu vực có 95 giường, trạm y tế có 732 giường.[25]

Theo thống kê về y tế năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh có 211 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế. Trong đó có 16 bệnh viện, 5 phòng khám đa khoa khu vực, 190 trạm y tế phường xã, với 3.332 giường bệnh và 751 bác sĩ, 1.034 y sĩ, 907 y tá và khoảng 455 nữ hộ sinh.[26]

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh có hơn 500 trường học ở cấp phổ thông trong đó trung học phổ thông có 48 trường, trung học cơ sở có 122 trường, tiểu học có 246 trường, bên cạnh đó còn có 183 trường mẫu giáo.[27] Với hệ thống trường học như thế, nền giáo dục trong địa bàn Tỉnh Long An cũng tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.[27] Hệ thống trường tiêu biểu như:

Trường Chính trị Long An: 1005, Quốc lộ 1A, phường Tân Khánh, TP. Tân An, tỉnh Long An - Tel: 0272 3511 57

Hệ thống trường Đại học:

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An: 938 Quốc lộ 1A, phường Khánh Hậu, TP. Tân An, tỉnh Long An
  • Trường Đại học Tân Tạo: Đại lộ Đại học Tân Tạo, Tân Đức E.City, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
  • Phân hiệu Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh tại Long An: 934 Quốc lộ 1A, phường Khánh Hậu, TP. Tân An, tỉnh Long An (tiền thân là Trường Cao đẳng Sư phạm Long An từ 1960-2023)

Hệ thống trường Cao đẳng:

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trường Cao đẳng Long An: 60 Quốc lộ 1A, phường 5, TP. Tân An, tỉnh Long An
  • Trường Cao đẳng Công nghệ và Du lịch: 201 Nguyễn Văn Rành, phường 7, TP. Tân An, tỉnh Long An
  • Trường Cao đẳng Y tế Long An: 93 Quốc lộ 62, phường 6, TP. Tân An, tỉnh Long An

Hệ thống trường Trung cấp chuyên nghiệp:

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Long An: 277 Quốc lộ 1A, ấp Voi Lá, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An (nay là Trường Cao đẳng Long An - Cơ sở Bến Lức)
  • Trường Trung cấp nghề Đức Hòa: TT. Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (nay là Trường Cao đẳng Long An - Cơ sở Đức Hòa)
  • Trường Trung cấp nghề Cần Giuộc: xã Trường Bình, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An (nay là Trường Cao đẳng Long An - Cơ sở Cần Giuộc)
  • Trường Trung cấp Nghề Đồng Tháp Mười: Quốc lộ 62, phường 3, thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An (nay là Trường Cao đẳng Long An - Cơ sở Đồng Tháp Mười)
  • Trường Trung cấp Việt - Nhật: 07 Quốc lộ 1A, khu phố 06, TT. Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
  • Trường Trung cấp Phật học Long An: Chùa Thiên Khánh, phường 4, TP. Tân An, tỉnh Long An (Tăng giới); Chùa Thiên Phước, phường Tân Khánh, TP. Tân An, tỉnh Long An (Ni giới).

Ngoài ra, Long An còn có xây dựng thêm rất nhiều trường trung học phổ thông, cơ sở, tiểu học và rất nhiều trường mầm non trong địa bàn toàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu về giáo dục cho người dân.

Lịch sử phát triển dân số tỉnh Long An qua các năm
NămSố dân±%
1995 1.250.800—    
1996 1.265.100+1.1%
1997 1.279.900+1.2%
1998 1.294.800+1.2%
1999 1.311.100+1.3%
2000 1.327.100+1.2%
2001 1.343.100+1.2%
2002 1.356.500+1.0%
2003 1.369.000+0.9%
2004 1.382.200+1.0%
2005 1.393.400+0.8%
2006 1.405.200+0.8%
2007 1.417.900+0.9%
2008 1.428.200+0.7%
NămSố dân±%
2009 1.436.300+0.6%
2010 1.442.800+0.5%
2011 1.449.600+0.5%
2012 1.458.200+0.6%
2013 1.469.900+0.8%
2014 1.477.300+0.5%
2015 1.487.500+0.7%
2016 1.498.200+0.7%
2017 1.515.191+1.1%
2018 1.523.600+0.6%
2019 1.688.547+10.8%
2020 1.706.452+1.1%
2021 1.763.754+3.4%
2022 1.734.259−1.7%
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Tính đến ngày 9 tháng 11 năm 2021, dân số toàn tỉnh Long An đạt 1.763.754 người, mật độ dân số đạt 392 người/km².[cần dẫn nguồn] Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2022 đạt 36%.

Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh Long An có 36 dân tộc cùng 110 người nước ngoài sinh sống. Trong đó dân tộc kinh có 1.672.776 người, người Hoa có 3.801 người, 9.980 người Khơ Me cùng nhiều dân tộc khác,[28]...

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, Toàn tỉnh Long An có 11 Tôn giáo khác nhau chiếm 163.710 người. Trong đó, nhiều nhất là đạo Cao Đài với 70.991 người[29], thứ 2 là Công giáo 53.607 người, thứ 3 là Phật giáo với 47.226 người cùng các tôn giáo ít người khác như Đạo Tin Lành có 6.660 người, Phật giáo Hòa Hảo có 4.226 người, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có 440 người, Hồi Giáo có 430 người, Bửu Sơn Kỳ Hương có 43 người Minh Sư ĐạoMinh Lý Đạo mỗi đạo có 38 người, ít nhất là Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa với chỉ 11 người[28].

Long An có nhiều di tích lịch sử từ cổ tới kim, nổi bật là văn hóa Óc Eo tại Đức Hòa, đền thờ Nguyễn Huỳnh Đức tại Tân An, Chùa Tôn ThạnhCần GiuộcNhà trăm cột tại Cần Đước.[30] Hiện tỉnh có khoảng 186 di tích lịch sử, có 16 di tích được xếp hạng di tích lịch sử cấp quốc gia và 63 di tích được xếp hạng cấp tỉnh.[7]

Di tích lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các Di tích tại tỉnh Long An
Danh sách di tích lịch sử cấp Quốc gia
  1. Lăng Mộ và đền thờ ông Nguyễn Huỳnh Đức
  2. Chùa Tôn Thạnh.
  3. Nhà trăm cột.
  4. Di tích Vàm Nhựt Tảo
  5. Cụm di tích Bình Tả
  6. Chùa Phước Lâm
  7. Di tích lịch sử Bình Thành.
  8. Di tích lịch sử căn cứ Xứ ủy và Ủy ban hành chính kháng chiến Nam Bộ (1946-1949)
  9. Di tích kiến trúc nghệ thuật Cụm nhà cổ Thanh Phú Long
  10. Di tích khảo cổ học Rạch Núi.
  11. Di tích lịch sử Ngã tư Đức Hòa.
  12. Di tích nghệ thuật đình Vĩnh Phong
  13. Di tích khảo cổ học Gò Ô Chùa.
  14. Di tích lịch sử Ngã Tư Rạch Kiến.
  15. Di tích lịch sử khu lưu niệm Nguyễn Thông
  16. Di tích lịch sử Nhà và lò gạch Võ Công Tồn
Danh sách di tích lịch sử cấp Tỉnh
  1. Rạch Bà Kiểu
  2. Khu vực Cầu Kinh
  3. Ngã ba mũi tàu
  4. Khu vực sân banh Cần Giuộc
  5. Khu vực Gò Sáu Ngọc
  6. Khu lưu niệm Nguyễn Thái Bình
  7. Đình Chánh Tân Kim
  8. Miếu Bà Ngũ Hành
  9. Chùa Thới Bình
  10. chùa Thạnh Hòa
  11. Khu vực Xóm Nghề
  12. Đồn Rạch Cát
  13. Dinh tổng Thận
  14. Chùa Linh Sơn (chùa Núi)
  15. Nhà bảo tàng Long An

Phong tục tập quán

[sửa | sửa mã nguồn]

Long An còn có các lễ hội như lễ Kỳ Yên, lễ cầu mưa, lễ tống phong với nhiều trò chơi dân gian như đua thuyền, kéo co, đánh vật, có khả năng thu hút được nhiều khách du lịch. Các nghề thủ công truyền thống của tỉnh như nghề chạm gỗ (Cần Đước, Bến Lức), nghề kim hoàn (Phước Vân), nghề đóng ghe (Cần Đước), nghề làm trống (Tân Trụ),...

Các lễ hội là một phần trong văn hóa và đời sống xã hội của Long An như: Kỳ Yên, lễ hội cầu mưa và Tòng Phóng. Du khách sẽ hết sức thú vị với mô hình du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười, nghe đờn ca tài tử cải lương – một loại hình dân ca đặc sắc của Nam Bộ mà Long An là chiếc nôi của dòng dân ca này.[30]

Một số địa điểm du lịch

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khu du lịch Làng nổi Tân Lập: Quốc lộ 62, xã Tân Lập, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An
  • Khu du lịch Cánh Đồng Bất Tận: Khu phố 3, TT. Bình Phong Thạnh, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An
  • Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen: Đê bao Tân Hưng, xã Vĩnh Lợi, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An
  • The FAM Long An: Quốc lộ 62, xã Tân Đông, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
  • Vườn thú Mỹ Quỳnh: Ấp Bàu Công, xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
  • Công viên nước Dino Water Park - Khu đô thị West Lakes Golf & Villas: xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
  • Công viên nước Rio Long An: 699, đường tỉnh 825, ấp Bình Thủy, xã Hòa Khánh Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
  • Làng cổ Phước Lộc Thọ: Đường tỉnh 824, ấp 2, xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
  • Công viên 7 kỳ quan - Khu sinh thái Cát Tường Phú Sinh: xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
  • Khu du lịch Happyland: Đường tỉnh 816, xã Thạnh Đức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
  • Khu du lịch sinh thái giáo dục trải nghiệm Chavi Garden: Quốc lộ N2, ấp 4, xã Thạnh Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
  • Khu du lịch sinh thái Vàm Cỏ Farmstay: Đường Rạch Tre, ấp 5, xã An Thạnh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
  • Khu vui chơi Vân Lại Viên: Cầu Rạch Mương, ấp 3, xã An Thạnh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An

Thể thao

[sửa | sửa mã nguồn]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Long An là cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với đồng bằng sông Cửu Long, có chung đường ranh giới với Thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống giao thông kết nối tỉnh với khu vực khá hoàn chỉnh, bao gồm đường bộ lẫn đường thủy.

Quốc lộ 50 đoạn đi qua Huyện Cần Đước, thuộc địa phận Tỉnh Long An
  • Các tuyến đường tỉnh được đánh số từ 816 - 840.

Ngoài hệ thống giao thông đường bộ Long An cũng là tỉnh có hệ thống giao thông đường thủy chằng chịt với các tuyến giao thông như sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây, sông Rạch Cát (sông Cần Giuộc). Các tuyến đường thủy quan trọng như Thành phố Hồ Chí Minh - Kiên Lương, Thành phố Hồ Chí Minh - Cà Mau, Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh đều qua Long An theo kênh Nước Mặn, sông Rạch Cát, sông Vàm Cỏ Đông. Các loại phương tiện vận tải thủy trên 100 tấn có thể theo các kênh rạch như Phước Xuyên, Dương Văn Dương, Trà Cú, Kinh Xáng, sông Bến Lức, sông Rạch Cát, kinh Thủ Thừa... đi từ miền Tây đến Thành phố Hồ Chí Minh.

Dọc theo tuyến biên giới ở Long An, hiện nay có 3 cửa khẩu chính, bao gồm:

  1. Cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp (Prây-Vo) – Thị xã Kiến Tường
  2. Cửa khẩu quốc tế Mỹ Quý Tây (Xòm-Rông) - Đức Huệ
  3. Cửa khẩu phụ Long Khốt (Vĩnh Hưng)

Ngoài ra, còn có các điểm trao đổi hàng hoá khác như Voi Đình, Sóc Rinh thuộc huyện Đức Huệ, Tà Lọt thuộc huyện Mộc Hoá, Hưng Điền A, Tà Nu, Cả Trốt (Kênh 28) thuộc huyện Vĩnh Hưng, Trâm Dồ (Tân Hưng).

Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê năm 2008, khối lượng vận chuyển hành khách của tỉnh là 38,5 triệu lượt người, khối lượng luân chuyển hành khách đạt 1176,8 triệu lượt người/km, khối lượng vận chuyển hàng hoá đạt 12.972,0 nghìn tấn (đường bộ đạt 4.147 nghìn tấn, đường thủy đạt 8.798 nghìn tấn), khối lượng luân chuyển hàng hoá đạt 483,2 triệu tấn/km (đường bộ đạt 51,9 triệu tấn/km, đường thủy đạt 431,3 triệu tấn/km).

Biển số xe

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thành phố Tân An: 62-AA(1) (B1)(2)
  • Huyện Tân Hưng: 62-AB (C1)
  • Huyện Vĩnh Hưng: 62-AC (D1)
  • Huyện Mộc Hoá: 62-AD (T1)
  • Huyện Tân Thạnh: 62-AE (E1)
  • Huyện Thạnh Hoá: 62-AF (F1)
  • Thị xã Kiến Tường : 62-AH (U1)
  • Huyện Thủ Thừa: 62-AG (G1)
  • Huyện Tân Trụ: 62-AK (H1)
  • Huyện Châu Thành: 62-BL (K1)
  • Huyện Cần Đước: 62-AM (L1)
  • Huyện Cần Giuộc: 62-AN (M1/M2)
  • Huyện Bến Lức: 62-AP (N1)
  • Huyện Đức Hoà: 62-AR/AL (P1/P2)
  • Huyện Đức Huệ: 62-AS (S1)
  • GHI CHÚ:
    • (1) Biển số định danh (hai chữ cái) áp dụng từ ngày 15/8/2023
    • (2) Biển số cũ (1 chữ, 1 số) áp dụng trước ngày 15/8/2023
  • Biển số xe ô tô: 62A (ôtô cá nhân), 62B (ôtô khách), 62C (ôtô tải, bán tải), 62D (xe du lịch), 62E (xe dịch vụ), 62LD (liên doanh), 62R (rơ-moóc).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, theo Phân công trách nhiệm chỉ đạo điều hành của các thành viên UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 Lưu trữ 2012-12-14 tại Wayback Machine, Cổng thông tin điện tử Long An.
  2. ^ “Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020”. Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2022. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  3. ^ a b c d e Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ Tổng cục Thống kê
  5. ^ “Tình hình kinh tế, xã hội Long An năm 2018”. Cục Thống kê tỉnh Long An. Truy cập Ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ a b c Vị trí địa lý và Điều kiện tự nhiên tỉnh Long An Lưu trữ 2013-03-13 tại Wayback Machine, Theo Cổng Thông tin điện tử tỉnh Long An.
  7. ^ a b Giới thiệu tỉnh Long An Lưu trữ 2012-11-04 tại Wayback Machine, Theo trang Đồng hương Long An.
  8. ^ a b c Tình trạng thủy triều tại Long An Lưu trữ 2012-11-02 tại Wayback Machine, Theo Cổng thông tin điện tử Long An.
  9. ^ Tình trạng xâm nhập mặn Tại Long An Lưu trữ 2012-11-02 tại Wayback Machine, Theo Cổng thông tin điện tử Long An.
  10. ^ trạng chua phèn tại Tỉnh Long An[liên kết hỏng], Theo Cổng thông tin điện tử Long An.
  11. ^ a b Tình hình lũ lụt của Long An Lưu trữ 2012-12-27 tại Wayback Machine, Theo Cổng thông tin điện tử Long An.
  12. ^ a b Khí hậu tỉnh Long An Lưu trữ 2012-12-02 tại Wayback Machine, theo website Tỉnh Long An.
  13. ^ Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh. Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia, 1967.
  14. ^ Quyết định 54-CP năm 1977 về việc hợp nhất một số huyện thuộc tỉnh Long An do Hội đồng Chính phủ ban hành
  15. ^ Quyết định 71-CP chia huyện Mộc Hoá tỉnh Long An thành hai huyện lấy tên là huyện Mộc Hóa và huyện Vĩnh Hưng.
  16. ^ Quyết định 128-CP năm 1979 điều chỉnh địa giới một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Long An do Hội đồng Chính phủ ban hành
  17. ^ Quyết định 05-HĐBT năm 1983 về việc phân vạch địa giới một số huyện, xã và thị xã thuộc tỉnh Long An do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  18. ^ Quyết định 36-HĐBT năm 1989 về việc phân vạch địa giới hành chính huyện Vàm Cỏ thuộc tỉnh Long An do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  19. ^ Quyết định 74-HĐBT năm 1989 về việc phân vạch lại địa giới hành chính một số xã, thị trấn và huyện thuộc tỉnh Long An do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  20. ^ Nghị định 27-CP năm 1994 về việc điều chỉnh địa giới huyện, xã thuộc tỉnh Long An
  21. ^ Nghị quyết số 38/NQ-CP về việc thành lập thành phố Tân An thuộc tỉnh Long An do Chính phủ ban hành
  22. ^ Nghị quyết số 33/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Hoá để thành lập thị xã Kiến Tường và huyện Mộc Hoá còn lại; thành lập phường thuộc thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An do Chính phủ ban hành
  23. ^ “Quyết định số 1140/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Tân An là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Long An”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  24. ^ “Nghị quyết số 1244/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Long An giai đoạn 2023 – 2025”. Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. 24 tháng 10 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2024.
  25. ^ Theo thông tin từ Tổng cục thống kê
  26. ^ Y tế, Văn hoá, Thể thao và Mức sống dân cư , Tổng cục thống kê
  27. ^ a b Thống kê về Giáo dục Việt Nam, Niên giám thống kê 2011, Theo tổng cục thống kê Việt Nam
  28. ^ a b Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2019, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  29. ^ “KHOA NHAN HOC”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  30. ^ a b Thông tin tổng quan về tỉnh Long An, Diễn đàn tổng hợp kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]