[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

Justin Hurwitz

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Justin Hurwitz
Hurwitz năm 2016
Sinh22 tháng 1, 1985 (39 tuổi)
Los Angeles, California, Mỹ[1]
Học vịTrung học Nicolet
Trường lớpĐại học Harvard
Nghề nghiệpNhà soạn nhạc, biên kịch

Justin Hurwitz[2] (sinh ngày 22 tháng 1 năm 1985)[1] là nhà soạn nhạc phim và biên kịch truyền hình người Mỹ. Anh được biết đến nhiều nhất khi cộng tác với đạo diễn Damien Chazelle trong phần nhạc phim của: Guy and Madeline on a Park Bench (2009), Khát vọng nhịp điệu (2014), Những kẻ khờ mộng mơ (2016), Bước chân đầu tiên (2018) và Babylon (2022).[3][4][5][6]

Với Những kẻ khờ mộng mơ, Hurwitz giành hai giải Oscar, gồm Nhạc phim xuất sắc nhấtCa khúc gốc trong phim xuất sắc nhất (cho "City of Stars"), cũng như Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhấtNhạc phim hay nhấtgiải BAFTA cho Nhạc phim hay nhất.[7] Anh cũng giành thêm hai giải Quả cầu vàng cho Nhạc phim hay nhất cho các phim Bước chân đầu tiênBabylon[1]

Thời ấu thơ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hurwitz là con trai của Gail (nhũ danh Halabe), một vũ công ballet chuyên nghiệp sau đó trở thành y tá, và nhà văn Ken Hurwitz.[8][9][10] Anh có nguồn gốc Do Thái (từ Nga, Ba Lan, Damascus ở Syria và Beirut ở Lebanon).[11][12][13][14][15] Gia đình anh chuyển đến Wisconsin năm 1998,[9] nơi anh theo học trường Trung học Nicolet.[16][17]

Hurwitz học tại Đại học Harvard, nơi anh ở cùng phòng với đạo diễn Damien Chazelle.[18] Hai người cộng tác trong một bộ phim sau này trở thành Guy and Madeline on a Park Bench, phát hành năm 2009.[6][9] Khi còn ở trường, Hurwitz là thành viên của Harvard Lampoon và là thành viên sáng lập ban nhạc indie-pop Chester French với Chazelle.[19]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp đại học, Hurwitz và Chazelle chuyển đến Los Angeles, nơi Hurwitz viết kịch bản hài cho loạt phim hài tình huống The League và một tập của loạt phim hoạt hình The Simpsons.[9] Nhờ thành công của Guy and Madeline, họ có thể huy động được vốn để cộng tác cho dự án tiếp theo là bộ phim Khát vọng nhịp điệu năm 2014 - Hurwitz soạn nhạc và Chazelle viết kịch bản và đạo diễn.[9] Hurwitz cũng soạn nhạc cho bộ phim Những kẻ khờ mộng mơ năm 2016 của Chazelle, giúp Chazelle đoạt giải Oscar cho Đạo diễn xuất sắc nhất, và bản thân Hurwitz đoạt hai giải Oscar cho Nhạc phim xuất sắc nhấtCa khúc gốc trong phim xuất sắc nhất. Hurwitz, Pasek và Paul trở lại với tư cách là nhạc sĩ cho vở nhạc kịch chuyển thể từ bộ phim sắp tới, do Bartlett Sher đạo diễn từ kịch bản của Ayad AkhtarMatthew Decker, với Marc PlattLionsgate trở lại sản xuất.[20]

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai trò
2009 Guy and Madeline on a Park Bench Soạn nhạc
2014 Khát vọng nhịp điệu Soạn nhạc
2016 Những kẻ khờ mộng mơ Soạn nhạc
2018 Bước chân đầu tiên Soạn nhạc
2022 Babylon Soạn nhạc

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình Vai trò Ghi chú
2011 Perfect Couples Biên kịch Tập: "Perfect Exes"
2011 The Simpsons Biên kịch Tập: "The Falcon and the D'ohman"
2011–2015 The League Biên kịch 7 tập
2017–2020 Curb Your Enthusiasm Biên kịch/sản xuất 11 tập

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Justin Hurwitz”. Golden Globes. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2023.
  2. ^ Bloom, Nate (13 tháng 2 năm 2017). “The tribe goes to the Oscars”. JWeekly.
  3. ^ D'Alessandro, Anthony (10 tháng 12 năm 2016). “How 'La La Land' Director Damien Chazelle, His Team & Lionsgate Faced the Music & Resurrected the Original Hollywood Musical”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ 'Moonlight' Named Best Picture by L.A. Film Critics”. Yahoo!. 5 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ Orr, Christopher (9 tháng 12 năm 2016). “The Novelty and Nostalgia of 'La La Land'. The Atlantic. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ a b Bryan Abrams (23 tháng 9 năm 2014). “Whiplash Composer Justin Hurwitz Settles the Score”. wheretowatch.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2024.
  7. ^ “Justin Hurwitz wins best original score in a motion picture at Golden Globes”. The Hollywood Reporter. 8 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ Bloom, Nate (13 tháng 2 năm 2017). “The tribe goes to the Oscars”. J. The Jewish News of Northern California. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ a b c d e Bloom, Nate (27 tháng 2 năm 2017). “News go to the Oscars; Justin Hurwitz's proud Marin mom; etc”. J. The Jewish News of Northern California. Both my children are very proud of their Middle Eastern heritage and culture
  10. ^ Levy, Piet (17 tháng 2 năm 2017). “Oscar-nominated 'La La Land' composer Justin Hurwitz got his start in Milwaukee”. Milwaukee Journal Sentinel. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
  11. ^ Bloom, Nate (23 tháng 2 năm 2017). “The tribe goes to the Oscars, 2017”. Jewish Standard. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ Times of Israel: "La La Land: Who knew it was so Jewish" by Francine Wolfsiz February 27, 2017
  13. ^ Jerusalem Post: "HOW DID JEWISH TALENT FARE AT THE GOLDEN GLOBES?" January 9, 2017
  14. ^ Jewish Telegraph Agency: "Oscars 2017: 7 unexpected Jewish facts" By Gabe Friedman February 23, 2017
  15. ^ Connecticut Jewish Ledger: "La La Land's Jewish composer nominated for Oscar" January 25th, 2017
  16. ^ Chris Foran (9 tháng 1 năm 2017). “Nicolet's Justin Hurwitz wins 2 Golden Globes”. Milwaukee Journal Sentinel.
  17. ^ TMJ4 News: "Nicolet HS graduate Justin Hurwitz wins 2 Golden Globes for 'La La Land'" by Brandon Rook January 9, 2017
  18. ^ Walsh, Colleen (20 tháng 1 năm 2017). “From Harvard to 'La La Land'. Harvard Gazette.
  19. ^ Phares, Heather. “Chester French - Biography”. Allmusic. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
  20. ^ Galuppo, Mia (7 tháng 2 năm 2023). 'La La Land' to Become a Broadway Musical”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]