HMS Orwell (G98)
Tàu khu trục HMS Orwell (G98)
| |
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Orwell (G98) |
Đặt hàng | 3 tháng 9 năm 1939 |
Xưởng đóng tàu | Thornycroft (Southampton) |
Đặt lườn | 20 tháng 5 năm 1940 |
Hạ thủy | 2 tháng 4 năm 1942 |
Xuất biên chế | 17 tháng 10 năm 1942 |
Số phận | Tháo dỡ, 1965 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp O |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 345 ft (105 m) |
Sườn ngang | 35 ft (11 m) |
Mớn nước | 13 ft 6 in (4,11 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 37 hải lý trên giờ (69 km/h; 43 mph) |
Tầm xa | 3.850 nmi (7.130 km; 4.430 mi) ở tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) |
Tầm hoạt động | 472 tấn dầu |
Thủy thủ đoàn tối đa | 176 |
Vũ khí |
|
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu frigate Kiểu 16 |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 362 ft 9 in (110,57 m) |
Sườn ngang | 37 ft 9 in (11,51 m) |
Mớn nước | 14 ft 6 in (4,42 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 32 hải lý trên giờ (59 km/h; 37 mph) |
Tầm xa | 3.850 nmi (7.130 km; 4.430 mi) ở tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 175 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
HMS Orwell (G98) là một tàu khu trục lớp O được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào năm 1939 do Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Sống sót qua cuộc chiến tranh, nó tiếp tục phục vụ trước khi được cải biến thành một tàu frigate Kiểu 16 năm 1952, và cuối cùng bị tháo dỡ vào năm 1965.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Orwell được đặt hàng trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh cho hãng John I. Thornycroft & Company tại Southampton vào ngày 3 tháng 9 năm 1939. Con tàu được đặt lườn vào ngày 20 tháng 5 năm 1940 và hạ thủy vào ngày 2 tháng 4 năm 1942. Nó được nhập biên chế cùng Hải quân Anh vào ngày 17 tháng 10 năm 1942.
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Orwell đã tham gia hoạt động trong Trận chiến biển Barents, cũng như đã nằm trong thành phần hộ tống vận tải trong Trận chiến mũi North.
Vào năm 1952, Orwell được cải biến thành một tàu frigate Kiểu 16. Đến năm 1953, nó tham gia cuộc Duyệt binh Hạm đội chào mừng lễ Đăng quang của Nữ hoàng Elizabeth II.[1] Từ năm 1953 đến năm 1958, nó là soái hạm lực lượng khu trục tại Plymouth.[2]
Orwell bị tháo dỡ vào tháng 6 năm 1965.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Souvenir Programme, Coronation Review of the Fleet, Spithead, 15th June 1953, HMSO, Gale and Polden
- ^ Mackie, Colin. “II: Royal Navy- Captains Commanding Warships”. British Armed Forces (1900–). Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
- Raven, Alan; John, Roberts (1978). War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 9780856800108.
- Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.