Kim Kính Đạo
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Kim Kính Đạo | ||
Ngày sinh | 18 tháng 11, 1992 | ||
Nơi sinh | Diên Cát, Diên Biên, Cát Lâm, Trung Quốc | ||
Chiều cao | 1,70 m (5 ft 7 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Sơn Đông Thái Sơn | ||
Số áo | 33 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | Diên Biên FC | 37 | (3) |
2012 | Thẩm Dương Thẩm Bắc | 24 | (0) |
2013– | Sơn Đông Lỗ Năng | 142 | (11) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2010 | U-20 Trung Quốc | 8 | (4) |
2011– | Trung Quốc | 18 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 12 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 3 năm 2022 |
Kim Kính Đạo (sinh ngày 18 tháng 11 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Trung Quốc gốc Triều Tiên hiện đang thi đấu cho Sơn Đông Thái Sơn tại Chinese Super League.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Kính Đạo bắt đầu sự nghiệp bóng đá trong màu áo Diên Biên FC năm 2010. Anh ra mắt câu lạc bộ ngày 17 tháng 4 năm 2010 trong chiến thắng 1-0 trước Quảng Đông Nhật Chi Tuyền.[1] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ ngày 15 tháng 5 năm 2010 trong chiến thắng 2-1 trước Phố Đông Trung Bang.[2] Tháng 1 năm 2012, anh chuyển đến đội bóng China League One Thẩm Dương Thẩm Bắc với mức phí 2,3 triệu yên.
Ngày 27 tháng 2 năm 2013, Kim Kính Đạo chuyển đến đội bóng Chinese Super League Sơn Đông Lỗ Năng. Anh ra mắt câu lạc bộ ngày 16 tháng 3 năm 2013 trong chiến thắng 2-0 trước Trường Xuân Á Thái. Anh đã có 18 lần ra sân trong mùa giải đầu tiên cho Sơn Đông và giành được giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Hiệp hội bóng đá Trung Quốc.[3] Ngày 8 tháng 9 năm 2016, anh đã bị Liên đoàn bóng đá châu Á treo giò tạm thời trong 60 ngày sau khi xét nghiệm dương tính với chất cấm Clenbuterol trong một trận đấu AFC Champions League 2016 với FC Seoul.[4] Ngày 4 tháng 11 năm 2016, anh nhận được lệnh cấm cuối cùng là tám tháng, được giảm xuống còn ba tháng cho đến ngày 8 tháng 12 năm 2016.[5][6] Ngày 9 tháng 7 năm 2017, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Super League trong chiến thắng 2-0 trước Thiên Tân Thái Đạt.[7]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 6 năm 2009, Kim Kính Đạo được gọi vào đội tuyển U-20 Trung Quốc và được huấn luyện viên Túc Mậu Trăn khi đó bổ nhiệm làm đội trưởng. Anh cũng đã thi đấu một số trận ở Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2010. Anh có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Trung Quốc ngày 26 tháng 3 năm 2011 trong trận hòa 2-2 trước Costa Rica.[8]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Thống kê câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 31 tháng 12 năm 2020.[9]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp Quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Diên Biên FC | 2010 | China League One | 14 | 1 | - | - | - | 14 | 1 | |||
2011 | 23 | 2 | 4 | 0 | - | - | 27 | 2 | ||||
Tổng cộng | 37 | 3 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 41 | 3 | ||
Thẩm Dương Thẩm Bắc | 2012 | China League One | 24 | 0 | 1 | 0 | - | - | 25 | 0 | ||
Sơn Đông Lỗ Năng | 2013 | Chinese Super League | 18 | 0 | 1 | 0 | - | - | 19 | 0 | ||
2014 | 17 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | - | 24 | 0 | |||
2015 | 15 | 0 | 4 | 1 | 0 | 0 | 0[a] | 0 | 19 | 1 | ||
2016 | 9 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | - | 13 | 0 | |||
2017 | 24 | 3 | 3 | 0 | - | - | 27 | 3 | ||||
2018 | 29 | 6 | 8 | 2 | - | - | 37 | 8 | ||||
2019 | 15 | 0 | 4 | 1 | 8 | 0 | - | 27 | 1 | |||
2020 | 15 | 2 | 1 | 0 | - | - | 16 | 2 | ||||
Tổng cộng | 142 | 11 | 24 | 4 | 16 | 0 | 0 | 0 | 182 | 15 | ||
Tổng cộng | 203 | 14 | 29 | 4 | 16 | 0 | 0 | 0 | 248 | 18 |
- ^ Số lần ra sân ở Chinese FA Super Cup
Thống kê quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển quốc gia | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2011 | 1 | 0 |
2012 | 0 | 0 |
2013 | 1 | 0 |
2014 | 0 | 0 |
2015 | 0 | 0 |
2016 | 0 | 0 |
2017 | 0 | 0 |
2018 | 5 | 0 |
2019 | 4 | 0 |
2020 | 0 | 0 |
2021 | 6 | 1 |
2022 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 18 | 1 |
- Bàn thắng và kết quả của Trung Quốc được để trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 30 tháng 5 năm 2021 | Trung tâm Thể thao Olympic Tô Châu, Tô Châu | Guam | 2–0 | 7–0 | Vòng loại World Cup 2022 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Hiệp hội bóng đá Trung Quốc: 2013
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “延边队1-0广东日之泉 国青小将处子秀”. sports.sina.com.cn. ngày 17 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
- ^ “中甲-长白虎实现逆转 延边2-1中邦喜获客场首胜”. sports.sohu.com. ngày 15 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
- ^ “金敬道获中超最佳新人 身在韩国队友崔鹏代领奖”. sports.sohu.com. ngày 24 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016.
- ^ Church, Michael (ngày 9 tháng 9 năm 2016). “Shandong Luneng's Jin Jingdao suspended for doping violation”. ESPN FC.com. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Shandong Luneng's Jin Jingdao suspended for doping violation”. ESPN FC.com. ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2016.
- ^ “亚足联官宣金敬道提前结束禁赛 鲁能上诉成功”. sports.sina.com. ngày 16 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
- ^ “金敬道开花斩中超首球!B-TO-B?这赞美也太疯狂”. sports.sina.com. ngày 9 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
- ^ “金敬道国足首秀可圈可点 郜林两球高家军平强敌”. Sohu. ngày 28 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2016.
- ^ 金敬道 at sodasoccer Retrieved 2018-10-17 (tiếng Trung Quốc) Lưu trữ 2019-01-25 tại Wayback Machine
- ^ “足协杯-麦克格文压哨绝杀 鲁能5-4舜天夺冠”. Sports.sina.com.cn. ngày 22 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2019.
- ^ “足协杯-王彤惊天内切佩莱头球 鲁能2-0胜江苏夺冠”. sports.sina.com.cn. ngày 19 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kim Kính Đạo tại National-Football-Teams.com
- Kim Kính Đạo tại Soccerway