Kim Do-hoon
Kim vào năm 2020 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 21 tháng 7, 1970 | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Tongyeong, Gyeongnam, Hàn Quốc | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,83 m | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ đại học | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
1989–1992 | Đại học Yonsei | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
1993–1994 | Sangmu (nghĩa vụ quân sự) | ||||||||||||||||||||||
1995–2002 | Jeonbuk Hyundai Motors | 111 | (43) | ||||||||||||||||||||
1998–1999 | → Vissel Kobe (mượn) | 58 | (27) | ||||||||||||||||||||
2003–2005 | Seongnam Ilhwa Chunma | 83 | (42) | ||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 252 | (112) | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
1993 | Hàn Quốc B | ||||||||||||||||||||||
1994–2003 | Hàn Quốc | 72 | (30) | ||||||||||||||||||||
2000 | Olympic Hàn Quốc | 7 | (1) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2005–2012 | Seongnam Ilhwa Chunma (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||
2013 | Gangwon (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||
2014 | U-20 Hàn Quốc (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||
2015–2016 | Incheon United | ||||||||||||||||||||||
2016–2020 | Ulsan Hyundai | ||||||||||||||||||||||
2021–2022 | Lion City Sailors | ||||||||||||||||||||||
2024 | Hàn Quốc (tạm quyền) | ||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Kim Do-hoon (Tiếng Hàn: 김도훈; Hanja: 金度勳; Hán-Việt: Kim Độ Huân; sinh ngày 21 tháng 7 năm 1970) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hàn Quốc.
Thời còn thi đấu, Kim Do-hoon chơi ở vị trí tiền đạo cho Jeonbuk Hyundai Motors, Vissel Kobe, Seongnam Ilhwa Chunma và đội tuyển quốc gia Hàn Quốc.
Sự nghiệp cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Thời còn thi đấu bóng đá chuyên nghiệp, Kim Do-hoon đã từng chơi cho Jeonbuk Hyundai Motors, Vissel Kobe và Seongnam Ilhwa Chunma. Ông cũng là thành viên của đội tuyển quốc gia Hàn Quốc tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 1998 tại Pháp.
Ngày 28 tháng 3 năm 1999, Kim ghi bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1–0 của Hàn Quốc trước Brasil.[1] Nhờ bàn thắng này, Hàn Quốc đã trở thành quốc gia châu Á đầu tiên và duy nhất tính tới hiện tại đánh bại được Brasil.[2]
Sự nghiệp huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Do-hoon bắt đầu sự nghiệp huấn luyện của mình từ vị trí trợ lý huấn luyện viên của đội Seongnam Ilhwa Chunma năm 2005 cho đến năm 2012. Năm 2013 ông chuyển sang làm trợ lý cho đội Gangwon. Năm 2014 ông làm trợ lý cho đội U-20 Hàn Quốc. Sau đó, ông dẫn dắt Incheon United từ 2015 đến 2016 và Ulsan Hyundai từ 2016 đến 2020 tại K League 1, giải đấu cao nhất của bóng đá Hàn Quốc. Khi làm việc tại Ulsan, ông đã đưa đội bóng của mình giành chức vô địch AFC Champions League 2020.[3]
Ngày 18 tháng 5 năm 2021, Kim được bổ nhiệm làm huấn luyện trưởng của câu lạc bộ Lion City Sailors của Giải bóng đá ngoại hạng Singapore theo bản hợp đồng 2 năm rưỡi. Trong mùa giải đầu tiên của mình, ông đã cùng đội bóng giành chức vô địch Ngoại hạng Singapore 2021.[4][5]
Ngày 24 tháng 7 năm 2022, Kim Do-hoon đã có tình huống húc đầu vào trợ lý huấn luyện viên Mustafic Fahrudin của Tampines Rovers ở những phút cuối trận. Ngày 11 tháng 8 năm 2022, ông đã từ chức sau khi nhận án cấm chỉ đạo 3 trận vì hành vi bộc phát của mình.[6][7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Korea Republic v Brazil, 28 March 1999”. 11v11.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Brazil national football team statistics and records: all-time record”. 11v11.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Ulsan Hyundai giành ngôi vô địch AFC Champions League 2020”. Goal.com.vn. 20 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2022.
- ^ “KIM's MAGIC : Lion City Sailors win Singapore Premier League title”. FootballAsian. 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
- ^ Lee, David (10 tháng 10 năm 2021). “Football: Lion City Sailors claim Singapore Premier League title on dramatic final day” (bằng tiếng Anh). The Straits Times. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
- ^ Mohan, Matthew (18 tháng 5 năm 2021). “Lion City Sailors appoint AFC Champions League winner Kim Do-hoon as new head coach”. CNA (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Lion City Sailors Part Ways With Coack Kim Do-hoon After Headbutt Suspension” (bằng tiếng Anh). The Straits Times. 11 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kim Do-hoon – Thông tin tại kleague.com
- Kim Do-hoon – Thống kê của đội tuyển quốc gia tại KFA (tiếng Triều Tiên)
- Kim Do-hoon – Thành tích thi đấu FIFA
- Kim Do-hoon tại National-Football-Teams.com
- Kim Do-hoon tại J.League (tiếng Nhật)
- Sinh năm 1970
- Nhân vật còn sống
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá nam Hàn Quốc
- Huấn luyện viên bóng đá Hàn Quốc
- Cầu thủ bóng đá Sangju Sangmu FC
- Cầu thủ bóng đá Jeonbuk Hyundai Motors FC
- Cầu thủ bóng đá Vissel Kobe
- Cầu thủ bóng đá Seongnam FC
- Cầu thủ bóng đá K League 1
- Cầu thủ bóng đá J1 League
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2001
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2000
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 1996
- Cầu thủ bóng đá Đại hội Thể thao châu Á 1994
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Hàn Quốc
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc
- Tín đồ Phật giáo Hàn Quốc
- Cựu sinh viên Đại học Yonsei