[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

FC Tokyo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ F.C. Tokyo)
F.C. Tokyo
FC東京
logo
Tên đầy đủFootball Club Tokyo
Thành lập1999; 25 năm trước (1999) F.C. Tokyo
1935 Tokyo Gas F.C.
SânSân vận động Ajinomoto
Chōfu, Tokyo
Sức chứa49,970
Chủ tịch điều hànhNaoki Ogane
Người quản lýPeter Cklamovski
Giải đấuJ. League Hạng 1
2022Thứ 6
Trang webTrang web của câu lạc bộ

F.C. Tokyo (FC東京 Efushī Tōkyō?) là một câu lạc bộ bóng đá hiện đang thi đấu tại J. League Hạng 1. Trụ sở của họ nằm ở Tokyo. Đây là một trong 4 đội tại J. League chỉ đơn giản gọi là Câu lạc bộ bóng đá mà không có tên phần mở rộng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Tokyo Gas F.C.

Câu lạc bộ khởi đầu là một câu lạc bộ doanh nghiệp, Câu lạc bộ bóng đá Tokyo Gas (東京ガスFC)[1] Mùa đầu tiên của họ tại giải quốc gia là năm 1991, mùa cuối cùng của Japan Soccer League cũ.[2] Với sự bổ sung tuyển thủ Brazil Amaral và huấn luyện viên Kiyoshi Okuma lãnh đạo, câu lạc bộ dần dần trở lên cạnh tranh và năm 1997, đội kết thúc ở vị trí thứ hai, một năm sau đó họ giành chức vô địch JFL. Tuy nhiên, ở thời điểm đó đội không đủ điều kiện cần thiết để lên J1 League và đành phải ở lại J2.

Sau đó, ngày 1 tháng 10 năm 1998, các công ty như Tokyo Gas, TEPCO, ampm, TV Tokyo, và Culture Convenience Club, cùng nhau tạo ra Công ty Câu lạc bộ bóng đá Tokyo với mục tiêu giúp đội có đủ điều kiện tham dự J. League. Năm 1999, họ kết thúc ở vị trí thứ J2 League và giành quyền lên hạng J1 bắt đầu từ mùa 2000. Bất chấp những khó khăn ngày đầu lên hạng, đội giành 4 chiến thắng liên tiếp sau ngày khai mạc và kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 7

xxxxthumb|Tokyo Dorompa, linh vật của câu lạc bộ]] Nhờ kỉ lục chiến thắng, lượng khán giả tăng lên và và có vị trí cao hơn Tokyo Verdy 1969 đội chuyển trụ sở từ Kawasaki, Kanagawa về năm 2001. Từ năm 2002, đội được dẫn dắt bởi Hiromi Hara và cố gắng giành chức vô địch nhờ một hàng tấn công mạnh. Mùa 2003 đội kết thúc ở vị trí thứ 4, cao nhất trong lịch sử. Tháng Tám cùng năm, họ tổ chức trận giao hữu với một trong những đội bóng lớn nhất thế giới, Real Madrid dù thua 3–0 nhưng đã nhận được những kinh nghiệm quý báu ở cả trong lẫn ngoài sân cỏ từ một câu lạc bộ lớn.

Người đội trưởng lâu năm Amaral, được các cổ động viên gọi làThe King of Tokyo, rời câu lạc bộ và gia nhập Shonan Bellmare năm 2004. Được thay thể bởi tuyển thủ đội tuyển Olympic quốc gia tham dự Olympic Athens Yasuyuki Konno từ Consadole Sapporo. Vào tháng 11 cùng năm, họ giành chức vô địch J. League Yamazaki Nabisco Cup chức vô địch lớn đầu tiên kể từ khi gia nhập J. League.

Sau 10 năm tham dự J. League mà không có linh vật, câu lạc bộ chọn Tokyo Dorompa, có hình dáng giống một con tanuki, làm linh vật chính thức vào tháng 1 năm 2009.

Ngày 4 tháng 12 năm 2010 FC Tokyo có trận đấu cuối cùng của họ trên sân khách với đội bóng đã xuống hạng Kyoto Sanga FC. FC Tokyo để thua 2-0 và trở lại với giải hạng hai lần đầu sau 11 năm. Tuy vậy, họ đã nhanh chóng trở lại ngay trong mùa giải sau đó với chức vô địch J2 vào tháng 11 năm 2011.

Trước khi họ giành Cúp Hoàng đế 2011, FC Tokyo đã từng ba lần vào bán kết: vào các năm 1997 (Tokyo Gas), 2008, và 2010. Năm 2011 khi mà họ xuất sắc giành chức vô địch họ vẫn đang thi đấu tại giải hạng hai. Họ trở thành đội đầu tiên cả J2, và thứ ba của giải hạng hai (sau NKK S.C. năm 1981 và Júbilo Iwata năm 1982), làm được điều này.

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]

F.C. Tokyo sử dụng Sân vận động Ajinomoto làm sân nhà (tên chính thức là Sân vận động Tokyo). Trong một thời gian dài chưa có sân nhà họ thi đấu ở một vài sân khác nhau như Sân vận động Quốc gia Yoyogi, Sân vận động bóng đá Quốc gia Nishigaoka, Sân vận động phường đặc biệt Edogawa, và Sân vận động Olympic Park Komazawa , bắt đầu từ năm 2001 họ cuối cùng cũng tìm được sân nhà lâu dài. Câu lạc bộ tập luyện tại Sarue Ground ở Koto, Tokyo và Kodaira Ground ở Kodaira, Tokyo.

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 10 tháng 1 năm 2020[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Nhật Bản Tsuyoshi Kodama
3 HV Nhật Bản Masato Morishige
4 HV Nhật Bản Tsuyoshi Watanabe
5 HV Nhật Bản Daiki Niwa
6 HV Nhật Bản Ryoya Ogawa
7 TV Nhật Bản Hirotaka Mita
8 TV Nhật Bản Yojiro Takahagi
9 Brasil Diego Oliveira
10 TV Nhật Bản Keigo Higashi (đội trưởng)
11 Nhật Bản Kensuke Nagai
13 TM Nhật Bản Go Hatano
15 TV Brasil Adaílton
19 TV Nhật Bản Kiwara Miyazaki
20 TV Brasil Leandro
22 HV Nhật Bản Takumi Nakamura
23 Nhật Bản Kiichi Yajima
Số VT Quốc gia Cầu thủ
24 Nhật Bản Taichi Hara
27 Nhật Bản Kyosuke Tagawa
28 TV Nhật Bản Takuya Uchida
31 TV Nhật Bản Shuto Abe
32 HV Liban Joan Oumari
33 TM Nhật Bản Akihiro Hayashi
35 TV Nhật Bản Yoshitake Suzuki
36 HV Nhật Bản Takahiro Yanagi
37 HV Nhật Bản Hotaka Nakamura
38 TV Nhật Bản Kazuya Konno
40 TV Nhật Bản Rei Hirakawa
41 TM Nhật Bản Taishi Brandon Nozawa
44 TV Nhật Bản Manato Shinada
45 TV Brasil Arthur Silva
47 HV Nhật Bản Seiji Kimura
49 HV Nhật Bản Kashifu Bangunagande

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Nhật Bản Riku Hirosue (tại Renofa Yamaguchi FC)
HV Nhật Bản Masayuki Yamada (tại Machida Zelvia)
HV Nhật Bản Takahiro Yanagi (tại Montedio Yamagata)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Nhật Bản Kazunori Yoshimoto (tai Avispa Fukuoka)
TV Nhật Bản Hideyuki Nozawa (tại Ehime FC)

Cầu thủ quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhật Bản
AFC/CAF/OFC
UEFA
CONCACAF
CONMEBOL

Cầu thủ World Cup

[sửa | sửa mã nguồn]

World Cup 2006

World Cup 2010

World Cup 2014

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Huấn luyện viên Quốc tịch Thời gian dẫn dắt
Kiyoshi Okuma  Nhật Bản 1/1/1995–31/12/2001
Tahseen Jabbary  Hà Lan 1998
Hiromi Hara  Nhật Bản 1/1/2002–19/12/2005
Alexandre Gallo  Brasil 20/12/2005–14/8/2006
Hisao Kuramata  Nhật Bản 15/8/2006–6/12/2006
Hiromi Hara  Nhật Bản 7/12/2006–31/12/2007
Hiroshi Jofuku  Nhật Bản 1/1/2008–19/9/2010
Kiyoshi Okuma  Nhật Bản 20/9/2010–2/1/2011
Ranko Popović  Serbia 2/1/2012–31/12/2013
Massimo Ficcadenti  Ý 2/1/2014–31/12/2015
Hiroshi Jofuku  Nhật Bản 1/1/2016–24/7/2016
Yoshiyuki Shinoda  Nhật Bản 26/7/2016–10/9/2017
Takayoshi Amma  Nhật Bản 11/9/2017–3/12/2017
Kenta Hasegawa  Nhật Bản 3/12/2017–7/11/2021
Shinichi Morishita  Nhật Bản 7/11/2021–31/1/2022
Albert Puig  Tây Ban Nha 1/2/2022–14/6/2023
Peter Cklamovski  Úc 20/6/2023–nay

Kết quả tại J. League

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa Hạng Số đội Vị trí Trung bình khán giả J. League Cup Cúp Hoàng đế Châu Á
1999 J2 10 2 3,498 Bán kết Vòng 4 - -
2000 J1 16 7 11,807 Vòng 2 Vòng 3 - -
2001 J1 16 8 22,313 Vòng 2 Vòng 3 - -
2002 J1 16 9 22,173 Tứ kết Vòng 3 - -
2003 J1 16 4 24,932 Tứ kết Vòng 4 - -
2004 J1 16 8 25,438 Vô địch Tứ kết - -
2005 J1 18 10 27,101 Vòng bảng Vòng 5 - -
2006 J1 18 13 24,096 Vòng bảng Vòng 5 - -
2007 J1 18 12 25,290 Vòng bảng Tứ kết - -
2008 J1 18 6 25,716 Tứ kết Bán kết - -
2009 J1 18 5 25,884 Vô địch Vòng 4 - -
2010 J1 18 16 25,112 Tứ kết Bán kết - -
2011 J2 20 1 17,562 - Vô địch - -
2012 J1 18 10 23,955 Bán kết Vòng 2 CL Vòng 1/8
2013 J1 18 8 25,073 Vòng bảng Bán kết - -
2014 J1 18 9 25,187 Vòng bảng Vòng 1/8 - -
2015 J1 18 4 28,784 Tứ kết - -

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.jfa.or.jp/jfa/history/.
  2. ^ “Basic infos and history of FC Tokyo”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ “ニュース|FC東京オフィシャルホームページ”. www.fctokyo.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:FC Tokyo