[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

Graham Greene

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Graham Greene
SinhHenry Graham Greene
(1904-10-02)2 tháng 10 năm 1904
Berkhamsted, Hertfordshire, Anh Quốc
Mất3 tháng 4 năm 1991(1991-04-03) (86 tuổi)
Vevey, Thụy Sĩ
Nghề nghiệpNhà văn
Alma materBalliol College, Oxford
Giai đoạn sáng tác1925–1991
Thể loạiKịch tính
Phối ngẫuVivien Dayrell-Browning (1927–1991, ly thân từ năm 1947)
Bạn đờiCatherine Walston, Lady Walston (1946–1966)
Yvonne Cloetta (1966–1991)
Con cáiLucy Caroline (b. 1933)
Francis (b. 1936)

Ảnh hưởng bởi

Graham Henry Greene (2 tháng 10 năm 19043 tháng 4 năm 1991) là tiểu thuyết gia người Anh.

Ông sinh tại Berkhamsted, Hertfordshire, Anh quốc, là con của một hiệu trưởng, và theo học Đại học Oxford. Ông làm việc cho tờ báo London Times trong giai đoạn 1926-1929 rồi hành nghề ký giả tự do. Năm 1935, ông nhận chân điểm phim cho tờ Spectator, và đến in 1940 nhận chân chủ bút văn học. Trong thời gian 1942-1943, ông phục vụ Bộ Ngoại giao Anh ở miền đông châu Phi. Sau Thế chiến thứ Hai (1939-1945), ông đi đến nhiều nơi.

Graham Greene khởi đầu sự nghiệp văn chương với những sách thuộc loại "giải trí" vì thuộc thể loại hành động, như truyện gián điệp. Dần dà, ông mới chuyển qua thể loại "tiểu thuyết," nổi tiếng nhất là The quiet American (Người Mỹ trầm lặng - 1955), gần đây được dựng thành phim hợp tác với điện ảnh Việt Nam. Ông cũng viết một kịch bản dành riêng cho phim truyện, và một số tác phẩm cho trẻ em.

Graham Greene có xu hướng viết về những đấu tranh tâm linh trong một thế giới đang mục rữa. Tác phẩm của ông có đặc tính đi vào chi tiết sống động, và lấy bối cảnh đa dạng ở nhiều nơi (México, châu Phi, Haiti, Việt Nam), miêu tả nhiều nhân vật sống dưới những áp lực khác nhau về xã hội, chính trị hoặc tâm lý.

Tác phẩm cuối cùng, A world of my own: A dream diary (1994), được viết trong những tháng cuối cùng trong cuộc đời của tác giả, có tính nửa hư cấu nửa tự thuật dựa trên 800 trang tác giả ghi lại qua 24 năm.

Graham Greene được trao Giải Jerusalem năm 1981.

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Miller, R. H. Understanding Graham Greene. Columbia, SC: University of South Carolina Press, 1990. Print.
  2. ^ Pendleton, Robert. Graham Greene's Conradian Masterplot. Suffolk: MacMillan Press Ltd, 1996. Print.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]