God's Gift - 14 Days
God's Gift - 14 Days | |
---|---|
Thể loại | Du hành xuyên thời gian, Kinh dị |
Kịch bản | Choi Ran |
Đạo diễn | Lee Dong-hoon |
Diễn viên | Lee Bo-young Jo Seung-woo Kim Tae-woo Jung Gyu-woon Kim Yoo-bin |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 16 |
Sản xuất | |
Giám chế | Han Jung-hwan |
Nhà sản xuất | Lee Hee-soo |
Địa điểm | Korea |
Thời lượng | Thứ 2 và thứ 3 lúc 21:55 hàng tuần (KST) |
Đơn vị sản xuất | Content K |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | SBS |
Phát sóng | 3 tháng 3 năm 2014 | – 22 tháng 4 năm 2014
Thông tin khác | |
Chương trình trước | One Warm Word |
Chương trình sau | Bác sĩ xứ lạ |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
God's Gift - 14 Days (Tiếng Hàn: 신의 선물 - 14일; Romaja: Sinui Sunmul - 14il) là bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2014, được viết bởi Choi Ran (biên kịch của Huyền thoại Iljimae) với sự tham gia của các diễn viên Lee Bo-young, Jo Seung-woo, Jung Gyu-woon và Kim Yoo-bin. Phim được phát sóng trên SBS từ ngày 3 tháng 3 đến ngày 22 tháng 4 năm 2014, vào thứ 2 và thứ 3 lúc 21:55 gồm 16 tập.
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Soo-hyun (Lee Bo-young) là một biên kịch chương trình thời sự ở đài truyền hình, cô có một cô con gái 9 tuổi tên là Han Saet-byul (Kim Yoo-bin). Một ngày, Saet-byul bị bắt cóc và giết hại. Quá đau khổ và tuyệt vọng, Soo-hyun đã tự tử nhưng cô không chết. Như một món quà của Thượng đế, cô quay lại 14 ngày, thời điểm con gái cô vẫn còn sống. Từ đây, Soo-hyun bắt đầu nhiệm vụ tìm kiếm kẻ sát nhân và giải cứu con gái với sự giúp đỡ của Ki Dong-chan (Jo Seung-woo).[1]
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Cô là một biên kịch chương trình thời sự thành công, trở về quá khứ 14 ngày để cứu con gái.
- Jo Seung-woo vai Ki Dong-chan[4]
- Anh là một cựu cảnh sát có tài nhưng đã bỏ việc vì lý do nào đó. Hiện tại, anh là một thám tử tư và giúp Kim Soo-hyun tìm ra sự thật khi cô trở về quá khứ
- Kim Tae-woo vai Han Ji-hoon
- Anh là một luật sư đam mê công việc, là một người chồng mà Kim Soo-hyun vô cùng yêu thương và cũng là một người cha tận tụy đối với Saet-byul. Nhưng đằng sau Han Ji-hoon là một bí mật ẩn dấu.
- Jung Gyu-woon vai Hyun Woo-jin
- Anh là đội trưởng đội cảnh sát, tốt nghiệp thủ khoa đại học cảnh sát. Anh là mối tình đầu của Kim Soo-hyun. Lức đầu khi Soo-hyun nói rằng con gái cô sẽ bị sát hại, anh không tin nhưng trong quá trình điều tra anh đã dần dần nhận ra và nỗ lực hết sức để giúp cô.
- Kim Yoo-bin vai Han Saet-byul
- Con gái của Soo-hyun và Ji-hoon. Em là một cô bé dễ thương, nhanh nhẹn, luôn giúp đỡ người khác.
- Baro vai Ki Young-gyu[5]
- Một thiếu niên chậm phát triển về trí tuệ. Tuy nhiên, Cậu vô cùng tốt bụng và là bạn thân của Saet-byul.[6][7][8]
- Han Sunhwa vai Jenny[9]
- Một cô gái sexy, phải lòng Ki Dong-chan.[8]
Diễn viên phụ
[sửa | sửa mã nguồn]- Park Hye-sook vai Jang Mi-soon
- Mẹ của Kim Soo-hyun
- Kim Jin-hee vai Joo Min-ah
- Cô là cấp dưới của Kim Soo-hyun. Cô ngoại tình với Han Ji-hoon và mang thai đứa con của anh nhưng đã bị sẩy thai
- Jung Hye-sun vai Lee Soon-nyeo
- Mẹ của Dong-chan và Dong-ho. Bà là người chăm sóc Young-gyu
- Jung Eun-pyo vai Ki Dong-ho
- Anh trai của Dong-chan, bố của Young-gyu. Anh bị vu cáo là đã giết bạn gái của Dong-chan, Soo-jung
- Shin Goo vai Choo Byeong-woo
- Một doanh nhân đóng giả là một người vô gia cư
- Ahn Se-ha vai Na Ho-gook
- Cấp dưới của Ki Dong-chan khi anh còn là cảnh sát
- Yeon Jae-wook vai Wang Byeong-tae
- Là hacker làm việc ở văn phòng thám tử của Ki Dong-chan
- Kang Shin-il vai Kim Nam-joon
- Ju Jin-mo vai Lee Myeong-han
- Cố vấn của Tổng thống.
- Ye Soo-jung vai Park Ji-young
- Đệ nhất phu nhân.
- Sau khi chứng kiến vụ tự tử của anh trai, anh đã bị bệnh trầm cảm trong một thời gian dài. Anh quyết định thực hiện giấc mơ ca hát của anh trai và trở thành trưởng nhóm nhạc rock Snake. Anh là thần tượng của Saet-byul.
- Oh Tae-kyung vai Jang Moon-soo
- Chủ của hàng văn phòng phẩm
- Im Ji-kyu vai Ryu Jin-woo
- Kim Min-chan vai cấp dưới của Kim Soo-hyun (ep 1)
- Lee Yeon-kyung vai chủ cửa hàng Destiny Cafe (ep 1)
- Kim Il-joong vai MC (ep 1-2)
- Lee Seung-hyung vai đạo diễn chương trình truyền hình (ep 1-2)
- Joo Ho vai Kim Joon-seo (ep 2)
- Con của Tổng thống.
- Kang Sung-jin vai Cha Bong-sub (ep 3-6)
- Kẻ giết người hàng loạt.
- Kwak Jung-wook vai Han Ki-tae (ep 5-6)
- Kang Byul vai bạn gái của Ki-tae (ep 6)
- Choi Min-chul
- Oh Tae-kyung
- Lee Si-won vai Lee Soo-jung
- Bạn gái của Dong-chan, người đã bị sát hại
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "너에게 갈 수 있다면" (If Only I Can Go to You) | Song Jieun | 4:13 |
2. | "너에게 갈 수 있다면 (Inst.)" (If Only I Can Go to You (Inst.)) | 4:13 | |
3. | "나라면" (If It Were Me) | Yang Jiwon (Spica) | 4:12 |
4. | "나라면 (Inst.)" (If It Were Me (Inst.)) | 4:12 | |
5. | "아파서" (Because It Hurts) | Sandeul (B1A4) | 3:44 |
6. | "아파서 (Inst.)" (Because It Hurts (Inst.)) | 3:44 | |
7. | "봄날의 꽃" (Spring Flower) | Kim Joo-hoon (Remember) | |
8. | "봄날의 꽃 (Inst.)" (Spring Flower (Inst.)) | ||
9. | "운명에 대하여..." | Various Artists | |
10. | "신의 선물 -14일 (Main Theme)" (God's Gift - 14 Days (Main Theme)) | Various Artists | |
11. | "오래전 기억" | Various Artists | |
12. | "묻지마 써포터즈" | Various Artists | |
13. | "슬픈 운명" (Sad Fate) | Various Artists | |
14. | "헤파이토스" | Various Artists | |
15. | "Lonely Memory (동찬의 테마)" (Lonely Memory (Dong-chan's Theme)) | Various Artists | |
16. | "운명의 시작" | Various Artists | |
17. | "절망의 슬픔" | Various Artists | |
18. | "뒤바뀐 운명" | Various Artists | |
19. | "따스한 미소" | Various Artists | |
20. | "식구끼리 이러는 거 아니야" | Various Artists | |
21. | "그림자 찾기" | Various Artists | |
22. | "Time Warp" | Various Artists | |
23. | "잃어버린 시간" | Various Artists | |
24. | "그림자" (Shadow) | Various Artists | |
25. | "절망의 시간" | Various Artists | |
26. | "딱지치기" | Various Artists | |
27. | "쿨한 남자" | Various Artists | |
28. | "숨소리" | Various Artists | |
29. | "어른들의 동화" | Various Artists |
Rating
[sửa | sửa mã nguồn]Tập | Ngày phát sóng | Lượt xem trung bình | |||
---|---|---|---|---|---|
TNmS Ratings[12] | AGB Nielsen[13] | ||||
Nationwide | Seoul National Capital Area | Nationwide | Seoul National Capital Area | ||
1 | ngày 3 tháng 3 năm 2014 | 6.7% | 7.5% | 6.9% | 7.2% |
2 | ngày 4 tháng 3 năm 2014 | 8.3% | 9.5% | 7.7% | 8.2% |
3 | ngày 10 tháng 3 năm 2014 | 8.8% | 11.0% | 8.9% | 8.9% |
4 | ngày 11 tháng 3 năm 2014 | 8.9% | 11.3% | 9.1% | 9.6% |
5 | ngày 17 tháng 3 năm 2014 | 9.3% | 11.0% | 9.7% | 10.4% |
6 | ngày 18 tháng 3 năm 2014 | 10.2% | 12.4% | 9.4% | 9.8% |
7 | ngày 24 tháng 3 năm 2014 | 10.0% | 12.4% | 8.8% | 9.5% |
8 | ngày 25 tháng 3 năm 2014 | 10.7% | 12.8% | 10.6% | 12.0% |
9 | ngày 31 tháng 3 năm 2014 | 9.5% | 11.8% | 8.8% | 9.6% |
10 | ngày 1 tháng 4 năm 2014 | 9.4% | 10.9% | 9.4% | 10.5% |
11 | ngày 7 tháng 4 năm 2014 | 9.5% | 11.7% | 9.2% | 9.7% |
12 | ngày 8 tháng 4 năm 2014 | 9.8% | 11.7% | 8.9% | 9.8% |
13 | ngày 14 tháng 4 năm 2014 | 9.5% | 11.8% | 8.5% | 8.5% |
14 | ngày 15 tháng 4 năm 2014 | 10.0% | 12.1% | 8.7% | 9.2% |
15 | ngày 21 tháng 4 năm 2014 | 8.2% | 10.2% | 8.3% | 8.9% |
16 | ngày 22 tháng 4 năm 2014 | 9.5% | 11.6% | 8.4% | 9.0% |
Trung bình | 9.3% | 11.2% | 8.8% | 9.5% |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải | Thể loại | Người nhận | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2014 | Best New Actor (TV) | Baro | Đề cử | |
Most Popular Actor (TV) | Jo Seung-woo | Đề cử | ||
Baro | Đề cử | |||
Best New Actor | Đề cử | |||
Best OST by a Male Artist | Because It Hurts by Sandeul | Đề cử[14] | ||
Best Young Actor/Actress | Kim Yoo-bin | Đề cử | ||
Best New Actor | Baro | Đề cử | ||
Top Excellence Award, Actor in a Miniseries | Jo Seung-woo | Đề cử | ||
Top Excellence Award, Actress in a Miniseries | Lee Bo-young | Đề cử | ||
Excellence Award, Actor in a Miniseries | Kim Tae-woo | Đề cử | ||
Jung Gyu-woon | Đề cử | |||
Special Award, Actor in a Miniseries | Shin Goo | Đề cử | ||
Special Award, Actress in a Miniseries | Jung Hye-sun | Đề cử | ||
New Star Award | Han Sunhwa | Đoạt giải | ||
Netizen Popularity Award | Lee Bo-young | Đề cử | ||
Jo Seung-woo | Đề cử | |||
Best Couple Award | Jo Seung-woo và Lee Bo-young | Đề cử |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 18 tháng 2 năm 2014). “Lee Bo Young Frantically Attempts to Solve Daughter's Murder in God's Gift Teaser”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 9 tháng 1 năm 2014). “Lee Bo-young confirms role in God's Gift”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- ^ Lee, Cory (ngày 9 tháng 1 năm 2014). “Lee Bo-young to Make TV Comeback Next Month”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 6 tháng 3 năm 2014). “Jo Seung Woo Talks about How He Upset Secret's Han Sunhwa by Mentioning IU”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
- ^ Park, Su-jeong; Kim, Gwang-kuk (ngày 24 tháng 1 năm 2014). “BEAST Lee Gi-Kwang, B1A4 Baro Cast in SBS Drama”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 17 tháng 2 năm 2014). “God's Gift Reveals First Still Cuts of B1A4's Baro”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
- ^ Kwon, Soo-bin (ngày 27 tháng 2 năm 2014). “B1A4's Baro Hopes He Won't Offend Anyone with His Acting in God's Gift - 14 Days”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
- ^ a b Kim, Hee-eun (ngày 3 tháng 3 năm 2014). “K-pop stars join SBS's God's Gift”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2014.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 24 tháng 1 năm 2014). “B2ST's Lee Gi Kwang, B1A4's Baro, and Secret's Han Sunhwa Cast in God's Gift – 14 Days”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- ^ Kim, Gwang-kuk (ngày 5 tháng 2 năm 2014). “BEAST Lee Gi-kwang Gives Up Drama Role”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2014.
- ^ Kim, Jessica (ngày 12 tháng 2 năm 2014). “No Min-woo Decides on SBS Drama”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2014.
- ^ “TNmS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNmS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
- ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Seoul International Youth Film Festival 2014”. ngày 15 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- God's Gift - 14 Days official SBS website (tiếng Hàn)
- God's Gift - 14 Days tại HanCinema