[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

God's Gift - 14 Days

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
God's Gift - 14 Days
Thể loạiDu hành xuyên thời gian, Kinh dị
Kịch bảnChoi Ran
Đạo diễnLee Dong-hoon
Diễn viênLee Bo-young
Jo Seung-woo
Kim Tae-woo
Jung Gyu-woon
Kim Yoo-bin
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập16
Sản xuất
Giám chếHan Jung-hwan
Nhà sản xuấtLee Hee-soo
Địa điểmKorea
Thời lượngThứ 2 và thứ 3 lúc 21:55 hàng tuần (KST)
Đơn vị sản xuấtContent K
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSBS
Phát sóng3 tháng 3 năm 2014 (2014-03-03) – 22 tháng 4 năm 2014 (2014-04-22)
Thông tin khác
Chương trình trướcOne Warm Word
Chương trình sauBác sĩ xứ lạ
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

God's Gift - 14 Days (Tiếng Hàn신의 선물 - 14일; RomajaSinui Sunmul - 14il) là bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2014, được viết bởi Choi Ran (biên kịch của Huyền thoại Iljimae) với sự tham gia của các diễn viên Lee Bo-young, Jo Seung-woo, Jung Gyu-woon và Kim Yoo-bin. Phim được phát sóng trên SBS từ ngày 3 tháng 3 đến ngày 22 tháng 4 năm 2014, vào thứ 2 và thứ 3 lúc 21:55 gồm 16 tập.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Soo-hyun (Lee Bo-young) là một biên kịch chương trình thời sự ở đài truyền hình, cô có một cô con gái 9 tuổi tên là Han Saet-byul (Kim Yoo-bin). Một ngày, Saet-byul bị bắt cóc và giết hại. Quá đau khổ và tuyệt vọng, Soo-hyun đã tự tử nhưng cô không chết. Như một món quà của Thượng đế, cô quay lại 14 ngày, thời điểm con gái cô vẫn còn sống. Từ đây, Soo-hyun bắt đầu nhiệm vụ tìm kiếm kẻ sát nhân và giải cứu con gái với sự giúp đỡ của Ki Dong-chan (Jo Seung-woo).[1]

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lee Bo-young vai Kim Soo-hyun[2][3]
Cô là một biên kịch chương trình thời sự thành công, trở về quá khứ 14 ngày để cứu con gái.
  • Jo Seung-woo vai Ki Dong-chan[4]
Anh là một cựu cảnh sát có tài nhưng đã bỏ việc vì lý do nào đó. Hiện tại, anh là một thám tử tư và giúp Kim Soo-hyun tìm ra sự thật khi cô trở về quá khứ
  • Kim Tae-woo vai Han Ji-hoon
Anh là một luật sư đam mê công việc, là một người chồng mà Kim Soo-hyun vô cùng yêu thương và cũng là một người cha tận tụy đối với Saet-byul. Nhưng đằng sau Han Ji-hoon là một bí mật ẩn dấu.
  • Jung Gyu-woon vai Hyun Woo-jin
Anh là đội trưởng đội cảnh sát, tốt nghiệp thủ khoa đại học cảnh sát. Anh là mối tình đầu của Kim Soo-hyun. Lức đầu khi Soo-hyun nói rằng con gái cô sẽ bị sát hại, anh không tin nhưng trong quá trình điều tra anh đã dần dần nhận ra và nỗ lực hết sức để giúp cô.
  • Kim Yoo-bin vai Han Saet-byul
Con gái của Soo-hyun và Ji-hoon. Em là một cô bé dễ thương, nhanh nhẹn, luôn giúp đỡ người khác.
  • Baro vai Ki Young-gyu[5]
Một thiếu niên chậm phát triển về trí tuệ. Tuy nhiên, Cậu vô cùng tốt bụng và là bạn thân của Saet-byul.[6][7][8]
  • Han Sunhwa vai Jenny[9]
Một cô gái sexy, phải lòng Ki Dong-chan.[8]

Diễn viên phụ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Park Hye-sook vai Jang Mi-soon
Mẹ của Kim Soo-hyun
  • Kim Jin-hee vai Joo Min-ah
Cô là cấp dưới của Kim Soo-hyun. Cô ngoại tình với Han Ji-hoon và mang thai đứa con của anh nhưng đã bị sẩy thai
  • Jung Hye-sun vai Lee Soon-nyeo
Mẹ của Dong-chan và Dong-ho. Bà là người chăm sóc Young-gyu
  • Jung Eun-pyo vai Ki Dong-ho
Anh trai của Dong-chan, bố của Young-gyu. Anh bị vu cáo là đã giết bạn gái của Dong-chan, Soo-jung
  • Shin Goo vai Choo Byeong-woo
Một doanh nhân đóng giả là một người vô gia cư
  • Ahn Se-ha vai Na Ho-gook
Cấp dưới của Ki Dong-chan khi anh còn là cảnh sát
  • Yeon Jae-wook vai Wang Byeong-tae
hacker làm việc ở văn phòng thám tử của Ki Dong-chan
  • Kang Shin-il vai Kim Nam-joon
Tổng thống Hàn Quốc.
  • Ju Jin-mo vai Lee Myeong-han
Cố vấn của Tổng thống.
  • Ye Soo-jung vai Park Ji-young
Đệ nhất phu nhân.
Sau khi chứng kiến vụ tự tử của anh trai, anh đã bị bệnh trầm cảm trong một thời gian dài. Anh quyết định thực hiện giấc mơ ca hát của anh trai và trở thành trưởng nhóm nhạc rock Snake. Anh là thần tượng của Saet-byul.
  • Oh Tae-kyung vai Jang Moon-soo
Chủ của hàng văn phòng phẩm
  • Im Ji-kyu vai Ryu Jin-woo
  • Kim Min-chan vai cấp dưới của Kim Soo-hyun (ep 1)
  • Lee Yeon-kyung vai chủ cửa hàng Destiny Cafe (ep 1)
  • Kim Il-joong vai MC (ep 1-2)
  • Lee Seung-hyung vai đạo diễn chương trình truyền hình (ep 1-2)
  • Joo Ho vai Kim Joon-seo (ep 2)
Con của Tổng thống.
  • Kang Sung-jin vai Cha Bong-sub (ep 3-6)
Kẻ giết người hàng loạt.
  • Kwak Jung-wook vai Han Ki-tae (ep 5-6)
  • Kang Byul vai bạn gái của Ki-tae (ep 6)
  • Choi Min-chul
  • Oh Tae-kyung
  • Lee Si-won vai Lee Soo-jung
Bạn gái của Dong-chan, người đã bị sát hại

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."너에게 갈 수 있다면" (If Only I Can Go to You)Song Jieun4:13
2."너에게 갈 수 있다면 (Inst.)" (If Only I Can Go to You (Inst.)) 4:13
3."나라면" (If It Were Me)Yang Jiwon (Spica)4:12
4."나라면 (Inst.)" (If It Were Me (Inst.)) 4:12
5."아파서" (Because It Hurts)Sandeul (B1A4)3:44
6."아파서 (Inst.)" (Because It Hurts (Inst.)) 3:44
7."봄날의 꽃" (Spring Flower)Kim Joo-hoon (Remember) 
8."봄날의 꽃 (Inst.)" (Spring Flower (Inst.))  
9."운명에 대하여..."Various Artists 
10."신의 선물 -14일 (Main Theme)" (God's Gift - 14 Days (Main Theme))Various Artists 
11."오래전 기억"Various Artists 
12."묻지마 써포터즈"Various Artists 
13."슬픈 운명" (Sad Fate)Various Artists 
14."헤파이토스"Various Artists 
15."Lonely Memory (동찬의 테마)" (Lonely Memory (Dong-chan's Theme))Various Artists 
16."운명의 시작"Various Artists 
17."절망의 슬픔"Various Artists 
18."뒤바뀐 운명"Various Artists 
19."따스한 미소"Various Artists 
20."식구끼리 이러는 거 아니야"Various Artists 
21."그림자 찾기"Various Artists 
22."Time Warp"Various Artists 
23."잃어버린 시간"Various Artists 
24."그림자" (Shadow)Various Artists 
25."절망의 시간"Various Artists 
26."딱지치기"Various Artists 
27."쿨한 남자"Various Artists 
28."숨소리"Various Artists 
29."어른들의 동화"Various Artists 
Tập Ngày phát sóng Lượt xem trung bình
TNmS Ratings[12] AGB Nielsen[13]
Nationwide Seoul National Capital Area Nationwide Seoul National Capital Area
1 ngày 3 tháng 3 năm 2014 6.7% 7.5% 6.9% 7.2%
2 ngày 4 tháng 3 năm 2014 8.3% 9.5% 7.7% 8.2%
3 ngày 10 tháng 3 năm 2014 8.8% 11.0% 8.9% 8.9%
4 ngày 11 tháng 3 năm 2014 8.9% 11.3% 9.1% 9.6%
5 ngày 17 tháng 3 năm 2014 9.3% 11.0% 9.7% 10.4%
6 ngày 18 tháng 3 năm 2014 10.2% 12.4% 9.4% 9.8%
7 ngày 24 tháng 3 năm 2014 10.0% 12.4% 8.8% 9.5%
8 ngày 25 tháng 3 năm 2014 10.7% 12.8% 10.6% 12.0%
9 ngày 31 tháng 3 năm 2014 9.5% 11.8% 8.8% 9.6%
10 ngày 1 tháng 4 năm 2014 9.4% 10.9% 9.4% 10.5%
11 ngày 7 tháng 4 năm 2014 9.5% 11.7% 9.2% 9.7%
12 ngày 8 tháng 4 năm 2014 9.8% 11.7% 8.9% 9.8%
13 ngày 14 tháng 4 năm 2014 9.5% 11.8% 8.5% 8.5%
14 ngày 15 tháng 4 năm 2014 10.0% 12.1% 8.7% 9.2%
15 ngày 21 tháng 4 năm 2014 8.2% 10.2% 8.3% 8.9%
16 ngày 22 tháng 4 năm 2014 9.5% 11.6% 8.4% 9.0%
Trung bình 9.3% 11.2% 8.8% 9.5%

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Thể loại Người nhận Kết quả
2014
50th Baeksang Arts Awards
Best New Actor (TV) Baro Đề cử
Most Popular Actor (TV) Jo Seung-woo Đề cử
Baro Đề cử
16th Seoul International Youth Film Festival
Best New Actor Đề cử
Best OST by a Male Artist Because It Hurts by Sandeul Đề cử[14]
7th Korea Drama Awards
Best Young Actor/Actress Kim Yoo-bin Đề cử
3rd APAN Star Awards
Best New Actor Baro Đề cử
2014 SBS Drama Awards|SBS Drama Awards
Top Excellence Award, Actor in a Miniseries Jo Seung-woo Đề cử
Top Excellence Award, Actress in a Miniseries Lee Bo-young Đề cử
Excellence Award, Actor in a Miniseries Kim Tae-woo Đề cử
Jung Gyu-woon Đề cử
Special Award, Actor in a Miniseries Shin Goo Đề cử
Special Award, Actress in a Miniseries Jung Hye-sun Đề cử
New Star Award Han Sunhwa Đoạt giải
Netizen Popularity Award Lee Bo-young Đề cử
Jo Seung-woo Đề cử
Best Couple Award Jo Seung-woo và Lee Bo-young Đề cử

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 18 tháng 2 năm 2014). “Lee Bo Young Frantically Attempts to Solve Daughter's Murder in God's Gift Teaser”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ Lee, Sun-min (ngày 9 tháng 1 năm 2014). “Lee Bo-young confirms role in God's Gift. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ Lee, Cory (ngày 9 tháng 1 năm 2014). “Lee Bo-young to Make TV Comeback Next Month”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 6 tháng 3 năm 2014). “Jo Seung Woo Talks about How He Upset Secret's Han Sunhwa by Mentioning IU”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ Park, Su-jeong; Kim, Gwang-kuk (ngày 24 tháng 1 năm 2014). “BEAST Lee Gi-Kwang, B1A4 Baro Cast in SBS Drama”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 17 tháng 2 năm 2014). God's Gift Reveals First Still Cuts of B1A4's Baro”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  7. ^ Kwon, Soo-bin (ngày 27 tháng 2 năm 2014). “B1A4's Baro Hopes He Won't Offend Anyone with His Acting in God's Gift - 14 Days. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ a b Kim, Hee-eun (ngày 3 tháng 3 năm 2014). “K-pop stars join SBS's God's Gift. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 24 tháng 1 năm 2014). “B2ST's Lee Gi Kwang, B1A4's Baro, and Secret's Han Sunhwa Cast in God's Gift – 14 Days. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ Kim, Gwang-kuk (ngày 5 tháng 2 năm 2014). “BEAST Lee Gi-kwang Gives Up Drama Role”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ Kim, Jessica (ngày 12 tháng 2 năm 2014). “No Min-woo Decides on SBS Drama”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2014.
  12. ^ “TNmS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNmS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
  13. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
  14. ^ “Seoul International Youth Film Festival 2014”. ngày 15 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]