Cừu sừng lớn
Cừu sừng lớn | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Pleistocene giữa – gần đây | |
Con đực, đỉnh Wheeler, New Mexico | |
Con cái, vườn thú Đại Vancouver | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Artiodactyla |
Họ: | Bovidae |
Phân họ: | Caprinae |
Chi: | Ovis |
Loài: | O. canadensis
|
Danh pháp hai phần | |
Ovis canadensis Shaw, 1804 | |
Phạm vi sinh sống[2][3] | |
Các đồng nghĩa | |
O. cervina Desmarest |
Cừu sừng lớn (Ovis canadensis)[5] là một loài cừu sống ở Bắc Mỹ[6]. Đúng như tên gọi, loài này có đôi sừng khá lớn, có thể nặng đến 14 kg trong khi bản thân chúng có thể nặng đến 140 kg[7]. Một nghiên cứu di truyền học mới đây đã kết luận rằng có ba phân loài Ovis canadensis riêng biệt, một trong số đó đang trong tình trạng nguy cấp: Ovis canadensis sierrae. Loài cừu này đã đến Bắc Mỹ từ Siberia thông qua cầu đất Bering. Số lượng cừu sừng lớn ở Bắc Mỹ từng đạt đến hàng triệu con và chúng đã có mặt trong thần thoại của thổ dân châu Mỹ. Tuy nhiên, đến 1900 số lượng loài đã suy giảm chỉ còn vài nghìn cá thể. Những nỗ lực bảo tồn (trong đó một phần thuộc về Hội Nam Hướng đạo Mỹ) đã giúp khôi phục số lượng loài.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cừu sừng lớn được gọi tên theo cặp sừng lớn, cong ở trên đầu con cừu đực. Cừu cái cũng có sừng nhưng nhỏ và ít cong hơn[8]. Chúng có màu từ nâu nhạt cho đến xám nhạt hoặc nâu sôcôla. Con đực nặng 58–143 kg, chiều cao tính đến vai là 91–100 cm, dài 180–200 cm tính từ mũi đến đuôi. Con cái nặng 34–85 kg, cao 76–91 cm, dài 140–170 cm[9]. Cừu sừng lớn sở hữu cặp sừng nặng hơn toàn bộ xương trong cơ thể cộng lại và đủ khả năng húc chết người[10].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Festa-Bianchet, M. (2020). “Ovis canadensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T15735A22146699. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T15735A22146699.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Ovis canadensis”. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN (International Union for Conservation of Nature). 2008. Version 2016-2. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
- ^ Hastings, D; Dunbar, PK (1999). “Global Land One-kilometer Base Elevation (GLOBE)”. 1. National Geophysical Data Center. NOAA. doi:10.7289/V52R3PMS. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ Allen, JA (1912). “Historical and nomenclatorial notes on North American sheep”. Bulletin of the AMNH. 31. hdl:2246/1793. article 1.
- ^ Ovis canadensis (TSN 180711) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- ^ Grubb, P. (16 tháng 11 năm 2005). Wilson, D.E.; Reeder, D.M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản thứ 3). Johns Hopkins University Press. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ “Bighorn Sheep”. Ultimate Ungulate page.
- ^ “Facts about bighorn sheep”. Bighorn Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Bighorn Sheep”. eNature Nature Guides. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2012.
- ^ Sức mạnh của cặp sừng nặng 14 kg trên đầu cừu đực