[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

93 Minerva

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
93 Minerva
Mô hình ba chiều của 93 Minerva dựa trên đường cong ánh sáng của nó.
Khám phá
Khám phá bởiJames Craig Watson
Nơi khám pháAnn Arbor, Michigan
Ngày phát hiện24 tháng 8, 1867
Tên định danh
(93) Minerva
Phiên âm/mɪˈnɜːrvə/[1]
Đặt tên theo
Minerva
1949 QN2; A867 QA;
A902 DA
Vành đai chính
Tính từMinervian, Minervean /mɪˈnɜːrviən/
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 31 tháng 7 năm 2016
(JD 2.457.600,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát146,14 năm (53 379 ngày)
Điểm viễn nhật3,1429 AU (470,17 Gm)
Điểm cận nhật2,3711 AU (354,71 Gm)
2,7570 AU (412,44 Gm)
Độ lệch tâm0,139 98
4,58 năm (1672,0 ngày)
~17,86 km/s
262,022°
0° 12m 55.116s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo8,561 43°
4,062 65°
274,543°
Đặc trưng vật lý
Kích thước141,55±4,0 km (IRAS)[2]
156 km (hình cầu)[3]
Khối lượng3,7×1018 kg (giả định)[4]
Mật độ trung bình
1,9 g/cm³[3]
4,139 cm/s2
(0,004 221 g)[5]
8,035 cm/s[5]
5,982 h (0,2493 d)[2]
0,0733±0,004[2]
C[2]
Tiểu hành tinh kiểu G?[3]
8,0[2]

Minerva /mɪˈnɜːrvə/ (định danh hành tinh vi hình: 93 Minerva) là một bộ ba tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính và là tiểu hành tinh kiểu C, nghĩa là có bề mặt tối và thành phần cấu tạo có thể gồm cacbonat nguyên thủy. Tiểu hành tinh này do James Craig Watson phát hiện ngày 24 tháng 8 năm 1867 và được đặt theo tên nữ thần Minerva trong thần thoại La Mã - tương đương nữ thần Athena trong thần thoại Hy Lạp, nữ thần thông thái. Một lần tiểu hành tinh này che khuất một ngôi sao đã được quan sát thấy ở Pháp, Tây Ban NhaHoa Kỳ ngày 22 tháng 11 năm 1982. Một đường kính che khuất là ~170 km đã được đo từ các đài thiên văn. Sau đó, đã có 2 lần che khuất được quan sát thấy, ước lượng có đường kính là ~150 km.[6][7]

Hệ thống vệ tinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 16 tháng 8 năm 2009 lúc 13 giờ 36 phút theo giờ quốc tế, Đài thiên văn Keck đã phát hiện ra là tiểu hành tinh này có 2 vệ tinh nhỏ xíu. Chúng có đường kính là 4 km và 3 km và các khoảng cách dự kiến ​​từ Minerva tương ứng là 630 km (8,8 x Rprimary) và 380 km (5,2 x Rprimary).[8] Chúng được đặt tên là Aegis /ˈɪs/ (theo tên một chiếc khiên hoặc tấm giáp che ngực của nữ thần Athena và thần Zeus)[9] và Gorgoneion /ˌɡɔːrɡəˈnən/ (tên của biểu tượng chính của Athena).[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ a b c d e f “JPL Small-Body Database Browser: 93 Minerva” (2011-12-29 last obs). Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ a b c Franck Marchis (ngày 7 tháng 10 năm 2011). “Is the triple Asteroid Minerva a baby-Ceres?”. NASA blog (Cosmic Diary). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ Sử dụng bán kính hình cầu 78 km; thể tích của một quả cầu * mật độ 1,9 g/cm³ tạo ra khối lượng (m=d*v) là 3,77E+18 kg
  5. ^ a b “HEC:Exoplanets Calculator/Planet Density, Surface Gravity, and Escape Velocity”. Planetary Habitability Laboratory. University of Puerto Rico at Arecibo. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ The occultation of AG+29°398 bởi 93 Minerva[liên kết hỏng]. R. L. Millis, L. H. Wasserman, E. Bowell, O. G. Franz, R. NyeW. OsbornA. Klemola
  7. ^ Observed minor planet occultation events, version of 2005 July 26
  8. ^ Franck Marchis (ngày 21 tháng 8 năm 2009). “The discovery of a new triple asteroid - (93) Minerva”. Cosmic Diary Blog. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2009.
  9. ^ “aegis”. Lexico Từ điển Vương quốc Anh. Oxford University Press.
  10. ^ “gorgoneion”. Lexico Từ điển Vương quốc Anh. Oxford University Press.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]