[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

236 Honoria

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
236 Honoria
Khám phá
Khám phá bởiJohann Palisa
Ngày phát hiện26 tháng 4 năm 1884
Tên định danh
(236) Honoria
Phiên âm/hɒˈnɔːriə/[1]
A884 HA, 1904 PA
1930 KK ,1953 GJ1
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát50.298 ngày (137,71 năm)
Điểm viễn nhật3,3307 AU (498,27 Gm)
Điểm cận nhật2,2651 AU (338,85 Gm)
2,79787 AU (418,555 Gm)
Độ lệch tâm0,190 42
4,68 năm (1709,4 ngày)
17,8 km/s
294,554°
0° 12m 38.16s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo7,6942°
185,861°
174,872°
Trái Đất MOID1,26181 AU (188,764 Gm)
Sao Mộc MOID2,12784 AU (318,320 Gm)
TJupiter3,286
Đặc trưng vật lý
Kích thước86,20±3,7 km
12,336 giờ (0,5140 ngày)
0,1271±0,012
8,18

Honoria /hɒˈnɔːriə/ (định danh hành tinh vi hình: 236 Honoria) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Ngày 26 tháng 4 năm 1884, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Honoria khi ông thực hiện quan sát ở Viên và đặt tên nó theo tên Honoria, cháu gái của hoàng đế La Mã Theodosius I, người đã bắt đầu thương thuyết với Attila hoàng đế Hung Nô.

Honoria được phân loại là một tiểu hành tinh kiểu S bằng đá dựa trên quang phổ của nó. 236 Honoria quay quanh quỹ đạo gần chuyển động cộng hưởng trung bình 5:2 với Sao Mộc, nằm ở 2,824 AU.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'Honorius' in Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ Yeomans, Donald K., “236 Honoria”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Hahn, G.; và đồng nghiệp (tháng 6 năm 1991), “Orbital evolution studies of asteroids near the 5:2 mean motion resonance with Jupiter”, Astronomy and Astrophysics, 246 (2): 603–618, Bibcode:1991A&A...246..603H.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]