Đại học Glasgow
Viện Đại học Glasgow Universitas Glasguensis University of Glasgow | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vị trí | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
, | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Loại | Công lập | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Khẩu hiệu | Via, Veritas, Vita (Con đường, Sự thật và Cuộc sống) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành lập | 1451 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiệu trưởng | Mordechai Vanunu | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhân viên | 5.807[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số Sinh viên | 20.018[3] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Màu | Graduate Nha khoa Nursing | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tài trợ | £361.7 triệu[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Website | http://www.gla.ac.uk | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin khác | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành viên | Russell Group, Universitas 21 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổ chức và quản lý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiệu trưởng danh dự | Sir Kenneth Calman | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thống kê | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh viên đại học | 15.397 [4] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh viên sau đại học | 4.682 [4] |
Viện Đại học Glasgow hay Đại học Glasgow (tên tiếng Anh: University of Glasgow; tiếng Gaelic: Oilthigh Ghlaschu) là viện đại học lớn nhất của thành phố Glasgow, Scotland (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland), được thành lập năm 1451. Viện Đại học Glasgow là một trong những cơ sở đào tạo và nghiên cứu danh tiếng ở Vương quốc Anh cũng như trên thế giới (xếp thứ 73 theo xếp hạng của Times năm 2008 [5]) (thứ 24 ở Châu Âu [6] và 11 ở Vương quốc Anh [7]) là viện đại học cổ thứ tư ở Vương quốc Anh (sau Viện Đại học Cambridge, Viện Đại học Oxford, Viện Đại học St Andrews) và là viện đại học cổ thứ hai ở Scotland. Năm 2007, Viện Đại học Glasgow được bình chọn là viện đại học tốt nhất Scotland của năm.[8]
Khuôn viên chính của viện đại học hiện nay nằm ở đồi Gilmorehill, nằm ở phía tây (West End) của thành phố Glasgow, ngoài ra còn nhiều cơ sở khác ví dụ như ở Loch Lomond, ở Crichton Campus (Dumfries, Glasgow), High Street...
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
Viện Đại học Glasgow được thành lập năm 1451 theo sắc lệnh của Giáo hoàng Nicholas V, với đề xuất của vua James II của Scotland, cho phép viện trưởng danh dự đầu tiên, giám mục William Turnbull thành lập trường trên cơ sở ở High Street, thêm trường vào trong kuôn viên nhà thờ của thành phố. Việc thành lập trường xuất phát từ ý nguyện của vua James II, muốn xây dựng ở Scotland hai trường đại học có danh tiếng ngang bằng với Oxford và Cambridge ở xứ Anh (England). Glasgow là trường cổ thứ hai ở Scotland (sau Đại học St Andrew được thành lập năm 1410), và xuất phát ban đầu là một trường được thành lập trên cơ sở của nhà thờ (giống như Đại học St Andrew và Đại học Aberdeen). Khi mới thành lập, cơ sở chính của trường nằm tại High Street, trung tâm thành phố Glasgow. Năm 1870, trường di chuyển về Gilmorehill nằm ở phía tây Glasgow, trở thành cơ sở chính của trường, tập trung nhiều giảng đường và các khu nhà thiết kế cho nghiên cứu và học tập bên cạnh dòng sông Kelvin[9].
Ở Scotland, Đại học Glasgow cùng với Đại học St Andrew, Đại học Edinburgh (thành lập vào năm 1583) luôn là những đối thủ chạy đua trong cuộc cạnh tranh về chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đại học Glasgow cũng là trường duy nhất ở Scotland đào tạo tất cả các ngành nghề từ các nhóm ngành khoa học, kỹ thuật, y - dược, luật khoa, các nhóm ngành kinh tế, xã hội... và là một trong những trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu uy tín ở Vương quốc Anh.
Hiện nay trường có 14977 sinh viên bậc đại học, 4682 sinh viên sau đại học (thống kê tháng 3/2007); với khoảng 38% sinh viên đến từ Vương quốc Anh (25% là người Scotland), 6% là sinh viên từ các nước khác trong Cộng đồng châu Âu, và số còn lại là các sinh viên quốc tế, đến từ hơn 80 quốc gia khác nhau. Nhà trường có 5807 cán bộ (gồm giáo sư, giảng viên, nghiên cứu viên, trợ lý nghiên cứu, nhân viên hành chính...), tổng thu nhập năm tài chính 2005-2006 là 312,3 triệu bảng Anh, trong đó chủ yếu là thu nhập từ đầu tư từ các công ty, các đề tài nghiên cứu và các thu nhập từ kinh doanh (nguồn thu từ học phí và các trợ cấp giáo dục chỉ chiếm hơn 17% tổng thu nhập - 53,2 triệu bảng)[10].
Tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]Viện Đại học Glasgow tổ chức thành các phân khoa (faculty), trong các phân khoa có các khoa (department) và trường (school). Năm 2007, St Andrews có chín phân khoa:
- Faculty of Arts Lưu trữ 2007-07-10 tại Wayback Machine: Đào tạo các ngành về nghệ thuật, ngôn ngữ, lịch sử..., gồm các khoa:
- Department of Archaeology Lưu trữ 2010-01-18 tại Wayback Machine
- Department of Classics Lưu trữ 2007-06-30 tại Wayback Machine
- Department of Celtic
- Department of English Language Lưu trữ 2007-07-05 tại Wayback Machine
- Department of English Literature Lưu trữ 2007-07-05 tại Wayback Machine
- Department of History Lưu trữ 2007-06-26 tại Wayback Machine
- Department of History of Art
- Department of Music
- Department of Philosophy Lưu trữ 2010-01-19 tại Wayback Machine
- Department of Scottish Literature Lưu trữ 2007-07-05 tại Wayback Machine
- Department of Theatre, Film and Television Studies Lưu trữ 2007-08-20 tại Wayback Machine
- Department of Theology and Religious Studies Lưu trữ 2007-06-30 tại Wayback Machine
- Các trường và các viện nghiên cứu:
- School of Modern Languages and Cultures
- School of Divinity Lưu trữ 2007-06-30 tại Wayback Machine
- School of English and Scottish Language and Literature
- School of History and Archaeology Lưu trữ 2007-06-30 tại Wayback Machine
- Crichton Campus
- Humanities Advanced Technology and Information Institute (HATII) Lưu trữ 2006-08-15 tại Wayback Machine
- Faculty of Biomedical and Life Sciences đào tạo các ngành liên quan đến y - sinh học, môi trường, và khoa học sự sống.
- Faculty of Education: đào tạo các chuyên ngành về sư phạm, quản lý giáo dục...
- Faculty of Engineering: gồm nhóm các khoa về kỹ thuật, gồm các khoa:
- Faculty of Physical Sciences: là nhóm các khoa trên nền tảng vật lý, bao gồm:
- Department of Chemistry Lưu trữ 2007-07-21 tại Wayback Machine
- Department of Geographical and Earth Sciences Lưu trữ 2007-07-05 tại Wayback Machine
- Department of Physics and Astronomy Lưu trữ 2007-06-29 tại Wayback Machine
- Faculty of Information and Mathematical Sciences Lưu trữ 2008-03-18 tại Wayback Machine, là nhóm các khoa liên quan đến toán học, công nghệ thông tin, khoa học máy tính, bao gồm:
- và các trung tâm nghiên cứu:
- Faculty of Law, Business and Social Sciences bao gồm các nhóm khoa, trường đào tạo về các nhóm ngành kinh tế, khoa học xã hội, luật...
- các trung tâm nghiên cứu
- và các school
Những thành viên danh tiếng của trường
[sửa | sửa mã nguồn]- Robert Blackadder
- William Thomson (Nam tước Kelvin): Nhà vật lý nổi tiếng, nhà phát minh (danh hiệu Kelvin được dùng làm đơn vị của nhiệt độ tuyệt đối).
- James Watt: nhà vật lý, kỹ sư, nhà phát minh, cha đẻ của máy hơi nước.
- Adam Smith: nhà kinh tế học.
- William Ramsay: giải Nobel hóa học năm 1904.
- Frederick Soddy: giải Nobel hóa học năm 1921.
- John Boyd Orr: nhà y học, giải Nobel hòa bình năm 1949.
- Alexander Robert Todd: giải Nobel hóa học năm 1957.
- Derek Barton: giải Nobel hóa học năm 1969.
- James Black: giải Nobel hóa học năm 1988.
- Joseph Black: nhà vật lý, hóa học
- John Logie Baird: nhà vật lý, kỹ sư điện, nhà nghiên cứu tiên phong về vô tuyến điện và truyền hình.
- William Macquorn Rankine: nhà vật lý, hóa học, một trong những người tiên phong nghiên cứu về nhiệt động lực học.
- Ronald David Laing: nhà y học, nghiên cứu về thần kinh.
- John Brown: nhà vật lý, thiên văn học.
- Jocelyn Bell Burnell: nhà vật lý, thiên văn học, phát hiện ra pulsar vô tuyến.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Income and expenditure 2006-07”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2007.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2007.
- ^ “Table 0a - All students by institution, mode of study, level of study, gender and domicile 2005/06”. Higher Education Statistics Agency online statistics. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2007.
- ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2007.
- ^ THE - QS World University Rankings 2008
- ^ Top European Universities
- ^ Top UK universities
- ^ Tin từ website của trường
- ^ “University of Glasgow:: About us:: Our history”. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
- ^ “University of Glasgow”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2009. Truy cập 8 tháng 10 năm 2015.