Lukáš Hrádecký
Lukáš Hrádecký (phát âm tiếng Slovak: [ˈlukaːʒ ˈɦɾaːdɛtski];[A] sinh ngày 24 tháng 11 năm 1989), là một cầu thủ bóng đá người Phần Lan[3] thi đấu ở vị trí thủ môn cho Bayer Leverkusen và đội tuyển quốc gia Phần Lan.[4] Hrádecký sinh ra ở Bratislava, Slovakia. Vì điều kiện kinh tế, gia đình anh di cư đến Phần Lan. Anh đã bắt đầu sự nghiệp câu lạc bộ với đội TPS, trước khi ký hợp đồng với Esbjerg fB ở tuổi 19 vào năm 2009. Sau khi giành được chiếc cúp đầu tiên ở Giải hạng nhất Đan Mạch, trong mùa thứ ba của anh ấy ở Đan Mạch, anh đã giúp Esbjerg FB giành chiến thắng Cúp Đan Mạch năm 2013.
Hrádecký trong màu áo Bayer Leverkusen năm 2022 | ||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lukáš Hrádecký | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 24 tháng 11, 1989 [1] | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | Bratislava, Slovakia | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,92 m[2] | |||||||||||||||||||
Vị trí | Thủ môn | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Bayer Leverkusen | |||||||||||||||||||
Số áo | 1 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
–2000 | TPK | |||||||||||||||||||
2001–2008 | TPS | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2008 | TPS | 0 | (0) | |||||||||||||||||
2008 | → ÅIFK (loan) | 11 | (0) | |||||||||||||||||
2009–2013 | Esbjerg fB | 76 | (0) | |||||||||||||||||
2013–2015 | Brøndby IF | 69 | (0) | |||||||||||||||||
2015–2018 | Eintracht Frankfurt | 101 | (0) | |||||||||||||||||
2018– | Bayer Leverkusen | 193 | (0) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2006 | U-17 Phần Lan | 1 | (0) | |||||||||||||||||
2007 | U-18 Phần Lan | 11 | (0) | |||||||||||||||||
2007–2008 | U-19 Phần Lan | 5 | (0) | |||||||||||||||||
2008–2009 | U-20 Phần Lan | 2 | (0) | |||||||||||||||||
2009–2010 | U-21 Phần Lan | 10 | (0) | |||||||||||||||||
2010– | Phần Lan | 91 | (0) | |||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 18 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 21 tháng 3 năm 2024 |
Hradecky đã được Hiệp hội bóng đá Phần Lan trao tặng giải thưởng Cầu thủ của năm ba năm liền từ năm 2016 đến 2018. Anh chơi trận đầu tiên cho Phần Lan vào tháng 5 năm 2010, ở tuổi 20 và có hơn 50 lần ra sân. Anh ấy đã xuất hiện trong 9 trên 10 trận đấu vòng loại UEFA Euro 2020 của Phần Lan và giúp đội tuyển quốc gia Phần Lan là đội đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng giải đấu bóng đá lớn nhất châu Âu.
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửaCâu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Esbjerg fB | 2009–10 | Danish Superliga | 5 | 0 | 0 | 0 | — | 5 | 0 | |
2010–11 | 13 | 0 | 2 | 0 | — | 15 | 0 | |||
2011–12 | 23 | 0 | 0 | 0 | — | 23 | 0 | |||
2012–13 | 33 | 0 | 5 | 0 | — | 38 | 0 | |||
Tổng cộng | 74 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 81 | 0 | ||
Brøndby | 2013–14 | Danish Superliga | 33 | 0 | 0 | 0 | — | 33 | 0 | |
2014–15 | 33 | 0 | 2 | 0 | 2[a] | 0 | 37 | 0 | ||
2015–16 | 3 | 0 | 0 | 0 | 6[a] | 0 | 9 | 0 | ||
Tổng cộng | 69 | 0 | 2 | 0 | 8 | 0 | 79 | 0 | ||
Eintracht Frankfurt | 2015–16 | Bundesliga | 34 | 0 | 3 | 0 | — | 37 | 0 | |
2016–17 | 33 | 0 | 6 | 0 | — | 39 | 0 | |||
2017–18 | 34 | 0 | 6 | 0 | — | 40 | 0 | |||
Tổng cộng | 101 | 0 | 15 | 0 | 0 | 0 | 116 | 0 | ||
Bayer Leverkusen | 2018–19 | Bundesliga | 32 | 0 | 2 | 0 | 6[a] | 0 | 40 | 0 |
2019–20 | 34 | 0 | 5 | 0 | 11 | 0 | 50 | 0 | ||
2020–21 | 26 | 0 | 3 | 0 | 5[a] | 0 | 34 | 0 | ||
2021–22 | 32 | 0 | 2 | 0 | 7[a] | 0 | 41 | 0 | ||
2022–23 | 33 | 0 | 1 | 0 | 14[b] | 0 | 48 | 0 | ||
2023–24 | 33 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 34 | 0 | ||
Tổng cộng | 193 | 0 | 15 | 0 | 43 | 0 | 251 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 447 | 0 | 37 | 0 | 51 | 0 | 537 | 0 |
- ^ a b c d e Số lần ra sân tại UEFA Europa League
- ^ Sáu lần ra sân tại UEFA Champions League, tám lần ra sân tại UEFA Europa League
Quốc tế
sửa- Tính đến ngày 26 tháng 9 năm 2022[7]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Phần Lan | 2010 | 1 | 0 |
2011 | 7 | 0 | |
2012 | 4 | 0 | |
2013 | 3 | 0 | |
2014 | 4 | 0 | |
2015 | 7 | 0 | |
2016 | 8 | 0 | |
2017 | 7 | 0 | |
2018 | 8 | 0 | |
2019 | 9 | 0 | |
2020 | 5 | 0 | |
2021 | 10 | 0 | |
2022 | 6 | 0 | |
Tổng cộng | 80 | 0 |
Danh hiệu
sửaEsbjerg fB
Eintracht Frankfurt
Bayer Leverkusen
Tham khảo
sửa- ^ “Hrádecký Lukas//Goalkeeper”. eintracht.de. Eintracht Frankfurt. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Lukas Hradecky – Tor”. Truy cập 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Huuhkajien maalivahti Hrádecký pelaa tänään synnyinmaataan vastaan” (bằng tiếng Phần Lan). Ilta-Sanomat. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Lukáš Hrádecký” (bằng tiếng Phần Lan). Suomen Palloliitto. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Lukáš Hrádecký”. National Football Teams. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Lukáš Hrádecký”. Soccerway. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Lukáš Hrádecký”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
- ^ Whelan, Padraig (14 tháng 4 năm 2024). “🚨 Bayer Leverkusen crowned German champions for first time 🏆”. OneFootball (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têncup1
- ^ “Bayer Leverkusen battle back to beat VfB Stuttgart on penalties in Supercup”. Bundesliga. 17 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/>
tương ứng