[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

Xiyeon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Park.
Xiyeon
Xiyeon vào ngày 10 tháng 9 năm 2017
SinhPark Jeong-hyeon
14 tháng 11, 2000 (24 tuổi)
Wonju, Gangwon, Hàn Quốc
Tên khácPark Si-yeon
Học vịTrường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2004–nay
Chiều cao163 cm (5 ft 4 in)
Cân nặng51 kg (112 lb)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2016 – nay
Hãng đĩaPledis Entertainment
Hợp tác vớiPristin
Tên tiếng Hàn
Hangul
박시연
Hanja
朴施妍
Romaja quốc ngữBak Si-yeon
McCune–ReischauerPak Siyŏn
Hán-ViệtPhác Thi Nghiên
Tên khai sinh
Hangul
박정현
Hanja
朴正炫
Romaja quốc ngữBak Jeong-hyeon
McCune–ReischauerPak Chŏnghyŏn
Hán-ViệtPhác Chính Hiền

Park Jeong-hyeon, có tên khác là Park Jung-hyun (Hangul: 박정현, Hanja: 朴正炫, Hán-Việt: Phác Chính Hiền, sinh ngày 14 tháng 11 năm 2000)[1], (Hangul: 박시연, Hanja: 朴施妍, Hán-Việt: Phác Thi Nghiên), thường được biết đến với nghệ danh Xiyeon, là một nữ ca sĩ, vũ công, rapper người Hàn Quốc. Cô là thành viên nhóm nhạc thần tượng Pristin do công ty Pledis Entertainment thành lập và quản lý nhưng đã tan rã vào đầu năm 2019.

Sau đó cô quyết định rời công ty mình gắn bó hơn 10 năm.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Xiyeon sinh ngày 14 tháng 11, 2000 (24 tuổi) tại Wonju, Hàn Quốc. Tên khai sinh của cô là Park Jung-hyun (박정현), nhưng trước khi tham gia Produce 101 cô đã đổi tên thành Park Si-yeon. Cô có 1 em trai và 1 em gái.

Cô trở thành thực tập sinh của Pledis Entertainment kể từ năm 2008.

Xiyeon từng học trường Tiểu học Seoul Doseong, trường Trung học Yeoksam và hiện đang theo học tại trường Trung học Nghệ thuật và Biểu diễn Seoul (khoa âm nhạc).

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2010 - 2016: Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, Xiyeon xuất hiện trong "Bang!" của After School, "Aing♡" và "My Copycat" của Orange Caramel, "Love Letter" của Happy Pledis và "I'm Bad" của NU'EST, cũng như đóng vai chính trong một số quảng cáo và phim truyền hình như một nữ diễn viên nhí.[2]

Cuối năm 2015, cô cùng với các thành viên cùng nhóm Nayoung, Kyul Kyung, RoA, Rena, Yuha, Eunwoo tham gia vào chương trình tuyển chọn thực tế Produce 101. Cô bị loại ở tập 10.[3]

Ngày 27 tháng 6 năm 2016, cô tham gia vào đĩa đơn pre-debut "WE" của Pledis Girlz.

2017 - 2019: Ra mắt với Pristin

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau hơn 7 năm thực tập, ngày 14 tháng 3 năm 2017, Xiyeon chính thức ra mắt với Pristin (tên cũ là Pledis Girlz) trong mini-album đầu tiên Hi! Pristin. Cô đảm nhận vai trò nhảy dẫn, hát dẫn và rap dẫn trong nhóm. Cô đã từng làm MC cho chương trình Show! Music Core của đài MBC cùng với Cha Eunwoo (ASTRO) từ ngày 22 tháng 4 năm 2017 cho đến khi cả hai rời đi vào ngày 20 tháng 1 năm 2018. Ngày 24 tháng 5 năm 2019, Pristin tan rã, Xiyeon rời công ty Pledis.

2020 - nay: Khởi đầu diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 5 năm 2020, cô thông báo qua tài khoản instagram của mình rằng cô sẽ tiếp tục sự nghiệp của mình như một diễn viên và hoạt động đóng một bộ phim độc lập. Sau đó cô ký hợp đồng với công ty Soo Yeon Kang Entertainment vào tháng 7 năm 2020.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Vị trí biểu đồ đỉnh Giá bán Album
KOR
"Love Letter"

(với Son Dam-bi & After School bao gồm Yoo Ara, Kim Hyelim (Lime) của Hello Venus, Minhyun & Baekho của NU'EST)

2011 4 KOR: 276,337+ Happy Pledis 2nd Album

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai
2004 Father and Son: The Story of Mencius Heavy fire baby
2007 The cut Young Seon-hwa

Truyền hình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai Phát sóng
2010 Creating Destiny Young Sang-eun 10/10/2009 - 24/01/2010
2016 Produce 101 Thí sinh 22/01 - 01/04/2016 (bị loại ở hạng 25)
2017 - 2018 Show! Music Core MC chính (với Cha Eun-woo) 22/04/2017 - 20/01/2018

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lee, Seung-rok (ngày 6 tháng 4 năm 2017). “[MD인터뷰⑩] 프리스틴 시연 "9년 연습생 생활...앞으로 9년 후?". mydaily (bằng tiếng korean). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ “[짤줍] 레전드 과거 자랑하는 여돌.pristin”. Dispatch (bằng tiếng korean). ngày 25 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ * “Im Nayoung Profile - Produce 101”. Mnet (bằng tiếng korean). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)