[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

Sân bay Copenhagen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sân bay Copenhagen
Københavns Lufthavn
Mã IATA
CPH
Mã ICAO
EKCH
Thông tin chung
Kiểu sân bayCông cộng
Chủ sở hữuKøbenhavns Lufthavne
Thành phốCopenhagen
Vị tríKastrup
Độ cao5 m / 16 ft
Tọa độ55°37′43″B 12°38′49″Đ / 55,62861°B 12,64694°Đ / 55.62861; 12.64694
Trang mạngwww.cph.dk
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
04L/22R 3.600 11.811 Asphalt
04R/22L 3.300 10.827 Asphalt
12/30 2.800 9.186 Asphalt/Bê tông
Thống kê (2007)
Số lượt khách21,4 triệu
Số lượt chuyến258.356
Hàng hóa (tấn)380.024
Bản đồ phi trường Copenhagen

Phi trường Copenhagen có tên chính thức là Phi trường Copenhagen, Kastrup (để phân biệt với Phi trường Copenhagen, Roskilde), cũng thường gọi tắt là Phi trường Kastrup (mã IATA: CPH, mã ICAO: EKCH) là phi trường quốc tế lớn nhất Đan MạchBắc Âu, và là phi trường lớn thứ 17 châu Âu.

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Phi trường Copenhagen được khai trương ngày 20.4.1925. Phi trường nằm trên khu đất rộng 1.100 ha, thuộc thị xã Tårnby, ở phía đông nam đảo Amager, cách trung tâm thành phố Copenhagen 8 km về phía đông nam. Phi trường nằm bên xa lộ châu Âu E20, có xe bus, tàu điện ngầm (metro) nối với Copenhagen và ga xe lửa nối với Copenhagen và thành phố Malmö (Thụy Điển) (qua Cầu Oresund).

Hạ tầng cơ sở

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày nay, phi trường có 3 đường băng cho máy bay cất cánh và hạ cánh, đường băng số 1 trải nhựa, dài 3.600 m, đường băng số 2 cũng trải nhựa, dài 3.300 m và đường băng số 3 bằng nhựa- bê tông, dài 2.800 m. Tháp kiểm soát không lưu hiện nay được xây mới và đưa vào sử dụng từ 29.12.2007. Hiện nay phi trường Copenhagen có 3 nhà ga (terminal).

Phi trường có 1.700 nhân viên phục vụ (không kể các nhân viên bán hàng trong các tiệm)

Các nhà ga hành khách

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà ga 1 (năm 1969) dành cho các chuyến bay nội địa, gồm 7 phòng xây liền nhau, do đó thường được gọi là 7 nhà nhỏ (De syv små hjem). Năm 1989 xây thêm 1 phòng mới. Các lối đi tới 2 nhà ga khác được xây thêm và khánh thành tháng 10/2006. Nhà ga 2 (năm 1964) và nhà ga 3 (năm 1998) dành cho các chuyến bay quốc tế.

Nhà ga nguyên thủy năm 1925 làm bằng gỗ, tới năm 1939 được thay thế bằng nhà ga mới do kiến trúc sư Vilhelm Lauritzen thiết kế. Nhà ga này lại được thay thế và ngày 17.9.1999 được di chuyển tới khu phía tây cách đó 3,8 km, để lấy chỗ mở rộng phi trường về hướng đông.

Số hành khách

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, sân bay này đã phục vụ 21,4 triệu lượt hành khách, trung bình 56.630 lượt hành khách/ngày, tăng 2,5% so với năm 2006. Phi trường Copenhagen là phi trường căn cứ (airline hub) của Hãng hàng không Scandinavia (SAS) và Hãng hàng không Sterling Airlines.

Các hãng hàng không và các điểm đến

[sửa | sửa mã nguồn]
Tháp kiểm soát không lưu ở phi trường Copenhagen
Welcome to wonderful Copenhagen.
Trạm nhận hành lý
Ga xe lửa tại Phi trường Copenhagen

Hành khách

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đếnNhà ga
Adria Airways Ljubljana 3
Aegean Airlines Athens
Theo mùa: Heraklion (bắt đầu từ ngày 26 Tháng 6 năm 2015)[1]
2
Aer Lingus Dublin 2
Aeroflot Moscow-Sheremetyevo 2
airBaltic Riga 2
Air Canada Toronto-Pearson 3
Air Europa Madrid 2
Air France Paris-Charles de Gaulle 2
Air Greenland Kangerlussuaq
Theo mùa: Narsarsuaq
2
Air Serbia Belgrade 3
Alitalia Milan-Linate (bắt đầu từ ngày 30 Tháng 3 năm 2015), Roma-Fiumicino 2
Alsie Express Sønderborg 1
Atlantic Airways Vágar 2
Austrian Airlines Vienna (tiếp tục lại từ ngày 1 Tháng 4 năm 2015)
Theo mùa: Innsbruck (tiếp tục lại từ ngày 1 Tháng 4 năm 2015)
2
Austrian Airlines
vận hành bởi Tyrolean Airways
Vienna (kết thúc từ ngày 31 Tháng 3 năm 2015)
Theo mùa: Innsbruck (kết thúc từ ngày 31 Tháng 3 năm 2015)
2
BH Air Theo mùa: Burgas (bắt đầu từ ngày 31 Tháng 5 năm 2015) 2
British Airways London-Heathrow 2
Brussels Airlines Brussels 2
Bulgaria Air Theo mùa: Varna (bắt đầu từ ngày 4 Tháng 4 năm 2015)[2] 2
Croatia Airlines Zagreb 2
Czech Airlines Prague 2
Danish Air Transport Bornholm/Rønne, Karup (bắt đầu từ ngày 29 Tháng 3 năm 2015)[3] 1
Delta Air Lines Theo mùa: New York-JFK 2
easyJet Sân bay quốc tế Berlin-Schönefeld, Bristol, Edinburgh, Hamburg, London-Gatwick, London-Luton, Sân bay quốc tế London-Stansted, Manchester, Milan-Malpensa, Paris-Charles de Gaulle, Rome-Fiumicino CPH Go1
easyJet Switzerland Basel/Mulhouse, Geneva CPH Go1
EgyptAir Cairo 3
Emirates Dubai-International 2
Es-Air
vận hành bởi Jet Time
Esbjerg 2
Finnair Helsinki 2
Iberia Express Madrid 2
Icelandair Reykjavík-Keflavík 3
Iraqi Airways Baghdad, Erbil, Najaf 2
Jet Time Thuê chuyến: Antalya, Aqaba, Bodrum, Bourgas, Chambéry, Chania, Corfu, Dalaman, Dubrovnik, Fuerteventura, Gazipasa, Gran Canaria, Grenoble, Heraklion, Hurghada, Innsbruck, Izmir, Kangerlussuaq, Kefalonia, Kos, Lanzarote, Larnaca, Malaga, Malta, Marsa Alam, Palma de Mallorca, Ponta Delgada, Rhodes, Salzburg, Samos, Sharm el-Sheikh, Skiathos, Tenerife-South 2
KLM Amsterdam 2
KLM
vận hành bởi KLM Cityhopper
Amsterdam 2
LOT Polish Airlines Warsaw-Chopin 3
Lufthansa Frankfurt, Munich 3
Luxair Luxembourg 2
Middle East Airlines Theo mùa: Beirut 2
Montenegro Airlines Theo mùa: Podgorica 2
Norwegian Air Shuttle Aalborg, Karup (kết thúc từ ngày 27 Tháng 3 năm 2015)[3] 1
Norwegian Air Shuttle Alicante, Amsterdam, Bangkok-Suvarnabhumi, Barcelona, Bergen, Sân bay quốc tế Berlin-Schönefeld, Budapest, Dubai-International, Dublin, Edinburgh, Faro, Fort Lauderdale,[4] Funchal, Gran Canaria, Helsinki, Kraków, Lisbon, London-Gatwick, Los Angeles, Madrid, Málaga, Marrakech, Milan-Malpensa, New York-JFK, Nice, Orlando (bắt đầu từ ngày 30 Tháng 3 năm 2015),[5] Oslo-Gardermoen, Paris-Orly, Prague, Riga, Rome-Fiumicino, Stockholm-Arlanda, Tel Aviv-Ben Gurion,[6] Trondheim
Theo mùa: Agadir, Athens, Belgrade, Bratislava, Burgas, Catania, Chania, Corfu, Dubrovnik, Grenoble, Heraklion, Ibiza, Kos, Larnaca, Malta, Marseille, Montpellier, Olbia, Palma de Mallorca, Pisa, Rhodes, Salzburg, Sarajevo, Split, Tenerife-South, Venice-Marco Polo, Zagreb
2
Pakistan International Airlines Islamabad, Lahore 2
Pegasus Airlines Antalya, Istanbul-Sabiha Gökcen 2
Primera Air Theo mùa: Dalaman, Enfidha, Fuerteventura, Lanzarote, Las Palmas, Palma de Mallorca, Ponta Delgada, Rhodes, Santorini, Tenerife, Varna 2
Qatar Airways Doha 2
Royal Air Maroc Casablanca 2
Ryanair Bergamo (bắt đầu từ ngày 26 Tháng 3 năm 2015), Charleroi (bắt đầu từ ngày 25 Tháng 10 năm 2015), Cologne-Bonn (bắt đầu từ ngày 2 Tháng 9 năm 2015), Dublin, London-Luton (bắt đầu từ ngày 26 Tháng 3 năm 2015), Madrid (bắt đầu từ ngày 2 Tháng 9 năm 2015), Rome-Ciampino (bắt đầu từ ngày 2 Tháng 9 năm 2015), Stockholm-Skavsta (bắt đầu từ ngày 25 Tháng 10 năm 2015), Warsaw-Modlin (bắt đầu từ ngày 26 Tháng 3 năm 2015)[7] CPH Go1
Scandinavian Airlines3 Aalborg, Aarhus, Billund 1
Scandinavian Airlines4 Aberdeen, Ålesund, Alicante, Amsterdam, Ankara (bắt đầu từ ngày 6 Tháng 6 năm 2015), Athens, Barcelona, Bắc Kinh-Thủ đô, Bergen, Berlin-Tegel, Birmingham, Bologna, Bremen, Brussels, Bucharest, Budapest, Chicago-O'Hare, Dublin, Düsseldorf, Edinburgh (bắt đầu từ ngày 29 Tháng 3 năm 2015),[8] Frankfurt, Gdańsk, Geneva, Gothenburg-Landvetter, Hamburg, Hannover, Helsinki, Linköping, London-Heathrow, Luxembourg, Málaga, Manchester, Milan-Linate, Milan-Malpensa, Moscow-Sheremetyevo, Munich, Newark, Newcastle, Nice, Oslo-Gardermoen, Palanga, Palma de Mallorca, Paris-Charles de Gaulle, Poznań, Prague, Pristina, Rome-Fiumicino, Saint Petersburg, San Francisco, Thượng Hải-Phố Đông, Stavanger, Stockholm-Arlanda, Stuttgart, Tel Aviv-Ben Gurion, Tokyo-Narita, Trondheim, Venice-Marco Polo, Vilnius, Warsaw-Chopin, Washington-Dulles, Wrocław, Zürich
Theo mùa: Bastia, Biarritz, Cagliari, Chania, Dubrovnik, Faro, Gazipaşa, Ivalo, Kiruna, Montpellier, Naples, Kittilä, Palermo, Pisa, Pristina, Pula, Salzburg, Split, Thessaloniki
3
Singapore Airlines Singapore 2
SunExpress İzmir
Theo mùa: Antalya (bắt đầu từ ngày 29 Tháng 3 năm 2015), Konya (bắt đầu từ ngày 10 Tháng 6 năm 2015)
2
Swiss International Air Lines Geneva, Zürich 2
TAP Portugal Lisbon 2
Thai Airways Bangkok-Suvarnabhumi
Theo mùa: Phuket2
3
Thomas Cook Airlines Scandinavia Thuê chuyến: Antalya, Gran Canaria, Hurghada, Ibiza, Larnaca, Punta Cana 2
Thomson Airways Theo mùa: Montego Bay 3
Transavia.com Eindhoven CPH Go1
TUIfly Nordic Thuê chuyến: Antalya, Burgas, Gran Canaria, Izmir, Krabi, Lanzarote, Larnaca, Phú Quốc, Phuket 2
Turkish Airlines Istanbul-Atatürk, Konya 2
Vueling Alicante, Barcelona, Málaga
Theo mùa: Florence
2
Widerøe Haugesund, Kristiansand, Sandefjord 3
WOW air Reykjavík-Keflavík 2

Hàng hóa

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đến
China Cargo Airlines Thượng Hải-Phố Đông
DHL Aviation East Midlands, Leipzig/Halle, Madrid, Oslo-Gardermoen, Stockholm-Arlanda
Emirates SkyCargo Chicago-O'Hare, Dubai-Al Maktoum,[9] Houston-Intercontinental, Los Angeles, Thành phố México
FedEx Express Helsinki, Paris-Charles de Gaulle
Korean Air Cargo Seoul–Incheon
Singapore Airlines Cargo Amsterdam, Brussels, Singapore
West Air Sweden Helsinki

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ [1]
  2. ^ Bulgaria Air begin summer Theo mùa service to Varna from Tháng 4 năm 2015
  3. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ Arlene Satchell (14 Tháng 3 năm 2013). “Fort Lauderdale airport to get Scandinavia routes in fall 2013 – Sun Sentinel”. Articles.sun-sentinel.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập 26 Tháng 7 năm 2013.
  5. ^ [2]
  6. ^ “Online Flight Timetable Ben Gurion Airport”. Truy cập 19 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ “Ryanair Announces New Base (No.70) At Copenhagen”. Ryanair.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2015. Truy cập 19 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ “Nyhed! Edinburgh, direkte fly fra København”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập 19 tháng 9 năm 2015.
  9. ^ “Emirates SkyCargo Freighter Operations get ready for DWC move”. Emirates SkyCargo. 2 Tháng 4 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]