[go: up one dir, main page]
More Web Proxy on the site http://driver.im/Bước tới nội dung

Bradley Barcola

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bradley Barcola
Barcola trong màu áo Lyon vào năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Bradley Laurent Barcola
Ngày sinh 2 tháng 9, 2002 (22 tuổi)
Nơi sinh Villeurbanne, Pháp
Chiều cao 1,86 m
Vị trí Tiền đạo, tiền vệ cánh[1]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Paris Saint-Germain
Số áo 29
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2010 AS Buers Villeurbanne
2010–2021 Lyon
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2020–2023 Lyon II 22 (5)
2021–2023 Lyon 40 (5)
2023– Paris Saint-Germain 28 (8)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2022 U-20 Pháp 1 (0)
2023– U-21 Pháp 12 (4)
2024– U-23 Pháp 1 (0)
2024– Pháp 6 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22:20, 1 tháng 9 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:00, 7 tháng 9 năm 2024 (UTC)

Bradley Laurent Barcola (sinh ngày 2 tháng 9 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo hoặc tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Paris Saint-Germain tại Ligue 1Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp.

Thời niên thiếu

[sửa | sửa mã nguồn]

Barcola sinh ngày 2 tháng 9 năm 2002 ở Villeurbanne, một thị trấn thuộc Vùng đô thị Lyon.[2] Mẹ anh là người Pháp và cha anh là người Togo.[3] Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá ở Lyon trước khi gia nhập Học viện bóng đá Lyon lúc 8 tuổi.[4]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mùa giải 2020–21, Barcola bắt đầu chơi với đội dự bị của LyonChampionnat National 2 và đồng thời cũng cho đội U-19 với tư cách là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất ở UEFA Youth League.[5] Vào tháng 1 năm 2021, anh ký hợp đồng với đội trẻ vào tháng 1 năm 2021.[6]

Sau khi được huấn luyện viên Peter Bosz gọi vào đội một Lyon trong giai đoạn trước mùa giải 2021–22, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội vào lưới Bourg-en-Bresse.[7] Sau đó, Barcola ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên có thời hạn đến năm 2024 vào tháng 9 năm 2021.[8]

Barcola có trận ra mắt chuyên nghiệp cho Lyon vào ngày 4 tháng 11 năm 2021 khi thay thế Rayan Cherki ở phút 81 trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà trước Sparta Prahavòng bảng Europa League.[9] Anh đã thực hiện một đường kiến tạo cho Karl Toko Ekambi trong bàn thắng thứ ba của Lyon trong trận này để giúp Lyon giành chiến thắng và đồng thời để trở thành đội đầu tiên chính thức đủ điều kiện tham dự vòng 16 đội của giải đấu này.[10]

Barcola có nhiều thời gian thi đấu hơn trong mùa giải 2022–23 khi góp phần vào hàng công của Lyon cùng với vua phá lưới Alexandre Lacazette. Vào ngày 7 tháng 5 năm 2023, anh kiến tạo ba bàn cho Lyon và Lacazette để giúp Lyon lội ngược dòng trước Montpellier với tỷ số 5–4, trong một trận đấu kinh dị với tổng cộng chín bàn.[11]

Paris Saint-Germain

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng 8 năm 2023, Barcola gia nhập câu lạc bộ Paris Saint-Germain (PSG) tại Ligue 1 với mức phí được báo cáo là 45 triệu euro và ký hợp đồng có thời hạn 5 năm với PSG.[12] Anh được giao chiếc áo số 29.[13] Vào ngày 3 tháng 9, Barcola có trận ra mắt cho PSG khi vào sân thay người trong chiến thắng 4–1 trên sân khách trước câu lạc bộ cũ Lyon và đồng thời trở thành cầu thủ thứ 500 ra sân cho Paris Saint-Germain.[14] Vào ngày 24 tháng 9, Barcola lần đầu tiên có mặt trong đội hình xuất phát cho PSG trong chiến thắng 4–0 trước đối thủ Marseille trong trận Le Classique.[15] Vào ngày 29 tháng 10, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ và thực hiện một pha kiến tạo cho bàn mở tỉ số của Warren Zaïre-Emery trong chiến thắng 3–2 trên sân khách trước Brest.[16] Vào ngày 9 tháng 12, Barcola ghi bàn thắng đầu tiên cho PSG trong chiến thắng 2–1 trước Nantes.[17]

Vào ngày 14 tháng 2 năm 2024, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Champions League trong chiến thắng 2–0 trước Real Sociedad trong trận lượt đi vòng 16 đội.[18] Cầu thủ chạy cánh người Pháp đã nhận được vô số lời khen ngợi cho màn trình diễn của anh trong chiến thắng 4–1 trên sân khách trước Barcelona ở trận lượt về tứ kết Champions League vào ngày 16 tháng 4 năm 2024. Anh đã lập một pha kiến ​​tạo quan trọng cho Ousmane Dembélé ghi bàn gỡ hòa trong trận đấu và là nhân tố chủ chốt trong suốt trận đấu khi Paris lật ngược thế cờ.[19] Vào ngày 10 tháng 6 năm 2024, Barcola được Ligue 1 vinh danh là bản hợp đồng xuất sắc nhất mùa giải.[20]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Barcola lần đầu tiên được gọi lên đội tuyển U-18 quốc gia Pháp vào tháng 1 năm 2020 để thi đấu hai trận giao hữu.[21] Tuy nhiên, anh không giành được suất khoác áo chính thức cho đội U-18 vì hầu hết các trận đấu cấp dưới đều bị hủy do COVID-19 trong các mùa giải tiếp theo.

Vào ngày 16 tháng 5 năm 2024, Barcola lần đầu tiên được triệp tập vào đội tuyển quốc gia Pháp tham dự UEFA Euro 2024.[22] Vào ngày 5 tháng 6 năm 2024, anh ra mắt với tư cách là cầu thủ dự bị cho Marcus Thuram ở phút thứ 81 trong trận giao hữu thắng 3–0 trước Luxembourg tại Sân vận động Saint-SymphorienMetz.[23] Cũng trong trận đấu đó, Barcola lập pha kiến ​​tạo đầu tiên của mình cho Kylian Mbappé.[23] Trong khi đó, câu lạc bộ của anh, Paris Saint-Germain, đã không cho anh và đồng đội Warren Zaïre-Emery thi đấu tại Thế vận hội Mùa hè 2024 ở nước nhà.[24]

Vào ngày 6 tháng 9 năm 2024, anh ghi bàn thắng chỉ sau 12 giây thi đấu vào lưới Ý tại UEFA Nations League được tổ chức ở sân vận động Công viên các Hoàng tử (tiếng Pháp: Parc des Princes)[25] và lập kỷ lục ghi bàn thắng nhanh nhất cho đội tuyển Pháp trong 90 năm qua.[26] Đây cũng là bàn thắng đầu tiên của anh cho đội tuyển Pháp.[27]

Phong cách chơi

[sửa | sửa mã nguồn]

Barcola là một tiền đạo đa năng và có thể chơi ở cả hai cánh của hàng bộ ba tiền đạo hoặc ở vị trí tiền đạo trung tâm. Nhanh và chính xác trước khung thành, anh lấy cảm hứng từ những cầu thủ như Cristiano RonaldoPierre-Emerick Aubameyang.[28][29]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Barcola mang quốc tịch Pháp và Togo.[30] Anh trai của anh, Malcolm cũng là cầu thủ bóng đá.[4]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 1 tháng 9 năm 2024[31]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Lyon B 2020–21 National 2 4 2 4 2
2021–22 National 2 14 3 14 3
2022–23 National 2 4 0 4 0
Tổng cộng 22 5 22 5
Lyon 2021–22 Ligue 1 11 0 0 0 2[b] 0 13 0
2022–23 Ligue 1 26 5 5 2 31 7
2023–24 Ligue 1 3 0 3 0
Tổng cộng 40 5 5 2 2 0 47 7
Paris Saint-Germain 2023–24 Ligue 1 25 4 3 0 10[c] 1 1[d] 0 39 5
2024–25 Ligue 1 3 4 0 0 0 0 0 0 3 4
Tổng cộng 28 8 3 0 10 1 1 0 42 9
Tổng cộng sự nghiệp 89 17 8 2 12 1 1 0 110 20
  1. ^ Bao gồm Coupe de France
  2. ^ Ra sân tại UEFA Europa League
  3. ^ Ra sân tại UEFA Champions League
  4. ^ Ra sân tại Trophée des Champions

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 6 tháng 9 năm 2024[32]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Pháp 2024 6 1
Tổng cộng 6 1
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Pháp được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Barcola.[32]
Danh sách bàn thắng quốc tế của Bradley Barcola
# Ngày Địa điểm Trận Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 6 tháng 9 năm 2024 Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp 6  Ý 1–0 1–3 UEFA Nations League 2024–25 (hạng đấu A)

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Paris Saint-Germain

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bradley Barcola”. Paris Saint-Germain F.C. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  2. ^ “Bradley Barcola”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ Assogbavi, Fifi (4 tháng 9 năm 2023). “Bradley Barcola va devoir faire ses preuves” [Bradley Barcola sẽ phải chứng tỏ bản thân mình]. Football au Togo - Togo Foot (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ a b “Football : le franco-togolais Bradley Barcola signe un contrat pro” [Bóng đá: Cầu thủ người Pháp gốc Togo ký hợp đồng chuyên nghiệp]. We Love Sport (bằng tiếng Pháp). 14 tháng 9 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ Hattabi, Dahbia (21 tháng 2 năm 2020). “Coupe Gambardella : ces cinq pépites qui font le bonheur de l'Olympique Lyonnais” [Cúp Gambardella: năm cầu thủ trẻ này khiến Olympique Lyonnais hạnh phúc]. Foot Mercato (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  6. ^ Hattabi, Dahbia (17 tháng 1 năm 2020). “Officiel : Bradley Barcola signe un contrat stagiaire à l'OL” [Chính thức: Bradley Barcola ký hợp đồng thực tập với OL]. Foot Mercato (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  7. ^ “Après OL – Bourg : les jeunes dans tous les bons coups” [Sau OL – Bourg: giới trẻ trong mọi bước đi tốt đẹp]. OL.fr (bằng tiếng Pháp). 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  8. ^ “Bradley Barcola signe son 1er contrat professionnel avec l'OL jusqu'en 2024” [Bradley Barcola ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với OL cho đến năm 2024]. OL.fr (bằng tiếng Pháp). 13 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  9. ^ “OL 3-0 Sparta Prague, Ligue Europa, résultat et résumé du match (04/11/2021)”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  10. ^ Olivès-Berthet, Cyril (4 tháng 11 năm 2021). “L'OL qualifié pour les 8es de finale de la Ligue Europa après sa victoire face au Sparta Prague” [OL lọt vào vòng 16 đội Europa League sau khi giành chiến thắng trước Sparta Praha]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  11. ^ Bá Thông (5 tháng 9 năm 2023). “Lyon ngược dòng đánh bại Montpellier 5-4: Tột đỉnh điên rồ”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  12. ^ Minh Huy (31 tháng 8 năm 2023). “PSG mua xong sao trẻ Pháp với giá 45 triệu euro”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  13. ^ “France U21 international Bradley Barcola joins Paris!”. en.psg.fr (bằng tiếng Anh). 31 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  14. ^ “Barcola becomes 500th Paris Saint-Germain player”. en.psg.fr (bằng tiếng Anh). 3 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  15. ^ “Barcola (PSG) après la victoire contre l'OM : « C'était incroyable »” [Barcola (PSG) sau chiến thắng trước OM: "Thật là tuyệt vời"]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  16. ^ “At the end of the suspense, Paris defeats Brest!”. en.psg.fr (bằng tiếng Anh). 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  17. ^ “PSG-Nantes : magnifique premier but de Bradley Barcola sous le maillot de Paris” [PSG-Nantes: Bàn thắng tuyệt đẹp đầu tiên của Bradley Barcola trong màu áo của Paris]. Le Parisien (bằng tiếng Pháp). 9 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  18. ^ Summerscales, Robert (14 tháng 2 năm 2024). “Bradley Barcola Scores First Champions League Goal With Superb Solo Strike As PSG Beat Real Sociedad”. Sports Illustrated (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.
  19. ^ Kim Anh (17 tháng 4 năm 2024). “Thắng đậm Barcelona, PSG tiến vào bán kết Champions League”. Dân trí. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  20. ^ Cortes, Oscar (10 tháng 6 năm 2024). “PSG's Bradley Barcola named signing of the season in Ligue 1” [Bradley Barcola của PSG được vinh danh là bản hợp đồng xuất sắc nhất mùa giải tại Ligue 1]. PSG Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  21. ^ “Sélection : première convocation pour Bradley Barcola” [Bradley Barcola lần đầu tiên được triệu tập lên tuyển]. www.ol.fr (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  22. ^ “Euro 2024 : Deschamps convoque Bradley Barcola, Ferland Mendy et N'Golo Kanté dans la liste de l'équipe de France” [Euro 2024: Deschamps điền tên Bradley Barcola, Ferland Mendy và N'Golo Kanté vào danh sách đội tuyển Pháp]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 16 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.
  23. ^ a b “Kết quả Pháp 3-0 Luxembourg: Mbappe bùng nổ dữ dội”. Bongdaplus. 6 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  24. ^ Hartland, Nick (31 tháng 5 năm 2024). “PSG block Warren Zaïre-Emery and Bradley Barcola from playing at Paris Olympics” [PSG không cho Warren Zaïre-Emery và Bradley Barcola thi đấu tại Thế vận hội Paris]. Get Football News France (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  25. ^ Tam Nguyên (7 tháng 9 năm 2024). “Tuyển Pháp thua trên sân nhà dù có bàn thắng ở giây thứ 13”. Lao Động. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
  26. ^ Buxton, Richard (6 tháng 9 năm 2024). “Bradley Barcola racks up first senior France goal in memorable fashion⚡️” [Bradley Barcola ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Pháp một cách đáng nhớ⚡️]. OneFootball (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
  27. ^ Hoàng An (7 tháng 9 năm 2024). “Tuyển Italy thắng trên sân Pháp sau 70 năm”. VnExpress. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
  28. ^ Hattabi, Dahbia (21 tháng 2 năm 2020). “Coupe Gambardella : ces cinq pépites qui font le bonheur de l'Olympique Lyonnais” [Gambardella Cup: 5 tân binh nhóc khiến Olympique Lyonnais hạnh phúc]. Foot Mercato (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
  29. ^ Youcef, Rafik (31 tháng 7 năm 2018). “Turfu [9/20] - Bradley Barcola (Olympique Lyonnais) : « Je kiffe regarder les vidéos de Pierre-Emerick Aubameyang »” [Bradley Barcola (Olympique Lyonnais): Tôi rất thích xem những video của Pierre Emerick-Aubameyang]. Onze Mondial (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  30. ^ “Bradley Barcola”. www.unfp.org. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  31. ^ “B. Barcola: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  32. ^ a b “Bradley Barcola”. EU-Football.info (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
  33. ^ “Paris Saint-Germain win their 12th Ligue 1 title!” (bằng tiếng Anh). Paris Saint Germain F.C. 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.
  34. ^ Sông Lam (25 tháng 5 năm 2024). “PSG vô địch Cúp Quốc gia Pháp trong ngày chia tay Mbappe”. Dân trí. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.
  35. ^ Quang Huy (4 tháng 1 năm 2024). “Mbappe giúp PSG giành Siêu Cup Pháp”. VnExpress. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]