Barnaul
Barnaul Барнаул | |
---|---|
— Thành phố — | |
Barnaul từ cầu sông Ob | |
Hiệu ca: Không có[1] | |
Vị trí của Barnaul | |
Quốc gia | Nga |
Chủ thể liên bang | Altai |
Thành lập | 1730[2] |
Vị thế Thành phố kể từ | 1771[3] |
Chính quyền | |
• Thành phần | Duma thành phố[4] |
• Thị trưởng[6] | Sergey Dugin[5] |
Diện tích[7] | |
• Tổng cộng | 940 km2 (360 mi2) |
Độ cao | 180 m (590 ft) |
Dân số (Điều tra 2010)[8] | |
• Tổng cộng | 612.401 |
• Ước tính (2018)[9] | 632.372 (+3,3%) |
• Thứ hạng | Thứ 21 năm 2010 |
• Mật độ | 650/km2 (1,700/mi2) |
• Thủ phủ của | Altai Krai |
• Okrug đô thị | Quận đô thị Barnaul |
• Thủ phủ của | Quận đô thị Barnaul |
Múi giờ | UTC+7 |
Mã bưu chính[11] | 656000–656999 |
Mã điện thoại | 3852 |
Thành phố kết nghĩa | Öskemen, Zaragoza, Bạch Thành, Xương Cát |
Ngày Thành phố | Một trong những ngày cuối tuần trong tháng 8 hoặc tháng 9[2] |
Thành phố kết nghĩa | Öskemen, Zaragoza, Bạch Thành, Xương Cát |
Mã OKTMO | 01701000001 |
Trang web | barnaul |
Barnaul (tiếng Nga: Барнаул) là một thành phố và trung tâm hành chính của vùng Altai, Nga. Barnaul nằm ở phía tây nam của vùng liên bang Siberia trên sông Obi. Dân số: 649.600 (ước tính 2007); 600.749 (điều tra dân số 2002).
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thời cổ đại
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực xung quanh thành phố là nơi sinh sống của người hiện đại, người Neanderthal và người Denisova trong hàng trăm nghìn năm. Họ định cư ở đây để tận dụng sự hợp lưu của các con sông, được sử dụng để vận chuyển và đánh bắt cá. Vào thời kỳ gần Công Nguyên, khu vực này được kiểm soát bởi người Scythia và các dân tộc Turk khác nhau.[12]
Đế quốc Nga
[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù được nhắc đến từ năm 1724,[2] nhưng phải đến năm 1730 thành phố Barnaul mới được thành lập. Nó được nâng lên cấp thành phố vào năm 1771.[3] Được chọn vì nằm gần dãy núi Altai giàu khoáng sản và gần một con sông lớn, nó được thành lập bởi gia đình quý tộc Demidov.[3] Nhà Demidov muốn phát triển việc khai thác đồng trên núi, và họ đã sớm tìm thấy các mỏ bạc lớn. Năm 1747, các nhà máy của gia tộc Demidov được tiếp quản bởi chính quyền Sa hoàng. Barnaul trở thành trung tâm sản xuất bạc của toàn bộ Đế quốc Nga.[13]
Năm 1914, Barnaul là địa điểm diễn ra cuộc bạo loạn lâu dài nhất ở Nga trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Đã có hơn 100 người thương vong trong cuộc giao tranh này.[14]
Thế chiến II
[sửa | sửa mã nguồn]Hơn một nửa số đạn dược hạng nhẹ mà Liên Xô sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai ước tính được sản xuất tại Barnaul.[15]
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Barnaul là một trung tâm công nghiệp quan trọng ở phía tây Siberia. Có hơn 100 doanh nghiệp công nghiệp trong thành phố, với khoảng 120.000 lao động. Các ngành công nghiệp được chú trọng bao gồm chế biến dầu diesel và cacbon; cũng như sản xuất máy móc hạng nặng, lốp xe, đồ nội thất và giày dép.[16]
Giao thông
[sửa | sửa mã nguồn]Barnaul nằm trên các tuyến đường sắt Nam Siberia, Turkestan–Siberia và Omsk–Barnaul.[17] Các phương tiện giao thông công cộng phổ biến trong thành phố là xe buýt và taxi.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Barnaul có khí hậu lục địa ẩm (Köppen Dfb). Thành phố có mùa đông kéo dài, với nhiệt độ trung bình là -15,5 °C (4,1 °F) vào tháng 1, nhưng cũng có một giai đoạn ấm áp ngắn vào mùa hè với nhiệt độ trung bình là 19,9 °C (67,8 °F) vào tháng 7. Nhiệt độ có mức chênh lệnh lớn, từ dưới -45 °C (-49 °F) vào mùa đông đến trên 35 °C (95 °F) vào mùa hè.
Khí hậu tương đối khô. Lượng mưa trung bình trong khu vực là 433 mm (17,0 in) mỗi năm.
Dữ liệu khí hậu của Barnaul | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 5.3 (41.5) |
7.4 (45.3) |
16.4 (61.5) |
32.3 (90.1) |
37.4 (99.3) |
36.6 (97.9) |
37.9 (100.2) |
38.3 (100.9) |
34.0 (93.2) |
27.4 (81.3) |
15.3 (59.5) |
6.3 (43.3) |
38.3 (100.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −10.8 (12.6) |
−8.1 (17.4) |
−0.6 (30.9) |
10.1 (50.2) |
20.1 (68.2) |
24.3 (75.7) |
26.3 (79.3) |
24.3 (75.7) |
17.7 (63.9) |
9.2 (48.6) |
−2.2 (28.0) |
−8.5 (16.7) |
8.5 (47.3) |
Trung bình ngày °C (°F) | −15.5 (4.1) |
−13.7 (7.3) |
−6.5 (20.3) |
3.8 (38.8) |
12.8 (55.0) |
17.7 (63.9) |
19.9 (67.8) |
17.4 (63.3) |
11.0 (51.8) |
3.8 (38.8) |
−6.3 (20.7) |
−12.9 (8.8) |
2.6 (36.7) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −20.1 (−4.2) |
−18.7 (−1.7) |
−11.8 (10.8) |
−1.2 (29.8) |
6.5 (43.7) |
11.6 (52.9) |
14.0 (57.2) |
11.6 (52.9) |
5.6 (42.1) |
−0.4 (31.3) |
−10.0 (14.0) |
−17.4 (0.7) |
−2.5 (27.5) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −48.2 (−54.8) |
−42.9 (−45.2) |
−35.5 (−31.9) |
−27.6 (−17.7) |
−8.8 (16.2) |
−1.2 (29.8) |
2.9 (37.2) |
0.4 (32.7) |
−7.8 (18.0) |
−27.0 (−16.6) |
−38.9 (−38.0) |
−43.1 (−45.6) |
−48.2 (−54.8) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 24 (0.9) |
18 (0.7) |
17 (0.7) |
28 (1.1) |
40 (1.6) |
55 (2.2) |
68 (2.7) |
44 (1.7) |
43 (1.7) |
37 (1.5) |
37 (1.5) |
31 (1.2) |
433 (17.0) |
Số ngày mưa trung bình | 0.4 | 1 | 3 | 12 | 17 | 16 | 17 | 15 | 16 | 14 | 6 | 1 | 118 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 22 | 20 | 16 | 9 | 2 | 0.1 | 0 | 0 | 1 | 10 | 18 | 24 | 122 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 78 | 76 | 74 | 63 | 55 | 64 | 70 | 70 | 69 | 73 | 79 | 79 | 71 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 77 | 112 | 178 | 218 | 272 | 315 | 320 | 265 | 199 | 109 | 75 | 64 | 2.204 |
Nguồn 1: pogoda.ru.net[18] | |||||||||||||
Nguồn 2: NOAA (1961-1990)[19] |
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]- Flagstaff, Hoa Kỳ
- Zaragoza, Tây Ban Nha
- Bạch Thành, Trung Quốc
- Tân Cương, Trung Quốc (2007)
- Oskemen, Kazakhstan (2012)
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Theo Điều 5 của Hiến chương Barnaul, biểu tượng chính thức của thành phố Lưu trữ 2017-02-24 tại Wayback Machine chỉ bao gồm cờ và quốc huy.
- ^ a b c Charter of Barnaul, Article 4
- ^ a b c Энциклопедия Города России. Moscow: Большая Российская Энциклопедия. 2003. tr. 36–38. ISBN 5-7107-7399-9.
- ^ Điều lệ của Barnaul, Điều 37
- ^ Trang web chính thức của Barnaul. City Administration Lưu trữ tháng 6 22, 2017 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
- ^ Điều lệ của Barnaul, Điều 46
- ^ Trang web chính thức của Barnaul. Geography Lưu trữ tháng 6 2, 2017 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
- ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
- ^ https://web.archive.org/web/20180726010024/http://www.gks.ru/free_doc/doc_2018/bul_dr/mun_obr2018.rar. Bản gốc lưu trữ 26 tháng 7 năm 2018. Truy cập 25 tháng 7 năm 2018.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
- ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
- ^ Minns, Ellis Hovell (ngày 13 tháng 1 năm 2011). Scythians and Greeks: A Survey of Ancient History and Archaeology on the North Coast of the Euxine from the Danube to the Caucasus. Cambridge University Press. ISBN 9781108024877. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2018 – qua Google Books.
- ^ “Пятые Бородавкинские чтения”. new.hist.asu.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2018.
- ^ Sanborn, Josh. "The Mobilization of 1917 and the Question of the Russian Nation." Slavic Review, Vol. 59, No. 2: pp. 267-89.
- ^ [1]
- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ “Barnaul”. Encyclopaedia Britannica. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Weather And Climate - Climate Barnaul” (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Climate Normals for Barnaul”. Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2013.